Danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026 kèm hồ sơ theo quy định mới
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026
Theo Quyết định 444/QĐ-TTg năm 2025 từ năm 2025 đến năm 2030, các địa phương trên toàn quốc phải hoàn thành 995.445 căn hộ nhà ở xã hội. Đây là khối lượng quan trọng để đảm bảo mục tiêu chung của Chính phủ: đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân làm việc tại khu công nghiệp.
Danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026, có thể tham khảo:
>> Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Hà Nội 2026 theo Thông tư 32 và Nghị định 100, Nghị định 261
TT | Tên dự án nhà ở xã hội | Vị trí |
|---|---|---|
1 | NƠXH Tây Nam Mễ Trì | Phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm |
2 | NƠXH X2 Trần Phú | Ô đất X2, phường Hoàng Mai |
3 | NƠXH Khu đô thị mới Newlife Vân Canh | Ô đất CT M2, Khu đô thị mới Vân Canh, huyện Hoài Đức |
4 | NƠXH 321 Vĩnh Hưng | Số 4–6–8 ngõ 321 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng |
5 | NƠXH Khu đô thị Đặng Xá 2 | Xã Đặng Xá và xã Thuận An, huyện Gia Lâm |
6 | NƠXH Tiên Dương 1 & 2 | Xã Tiên Dương, huyện Đông Anh |
7 | NƠXH Hacinco Đại Kim Nguyễn Xiển | Ô đất CT4 & CT5, Khu đô thị mới Đại Kim, đường Nguyễn Xiển, phường Hoàng Mai |
8 | NƠXH Khu đô thị Tây Nam Kim Giang | Khu đô thị mới Tây Nam Kim Giang, phường Hoàng Mai |
9 | NƠXH Khu đô thị Thanh Hà B – Cienco5 | Phường Phú Lương và xã Bình Minh |
10 | Nhà ở xã hội Him Lam Phúc Lợi quận Long Biên | Phường Phúc Lợi, Hà Nội. |
11 | Khu nhà ở xã hội Pháp Vân – Tứ Hiệp | Khu đô thị Pháp Vân Tứ Hiệp thuộc phường Yên Sở Hà Nội |
... | (đang cập nhật...) | (đang cập nhật...) |
(*) Trên đây là danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026 kèm hồ sơ theo quy định mới có thể tham khảo.
>> Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Hà Nội theo Thông tư 32 và Nghị định 100, Nghị định 261
>> Thành phần hồ sơ mua nhà ở xã hội Him Lam Phúc Lợi tại Long Biên

Danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026 kèm hồ sơ theo quy định mới (Hình từ Internet)
Điều kiện mua nhà ở xã hội với lao động tự do tại Hà Nội từ ngày 10/10/2025 như thế nào?
Tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[...]
Bên cạnh đó tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025 quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
[...]
Như vậy, điều kiện mua nhà ở xã hội với lao động tự do từ ngày 10/10/2025 như sau:
(*) Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội với lao động tự do là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị từ ngày 10/10/2025 như sau:
[1] Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
[2] Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
[3] Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại [1] và [2] là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
[4] Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại [1] và [2] nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
* Trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(*) Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội với lao động tự do là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị từ ngày 10/10/2025 như sau:
[1] Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
[2] Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CР.
Mẫu đơn xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội cho người lao động tự do tại Hà Nội
Kể từ ngày 10/11/2025 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Theo đó, thay thế Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bằng Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD
Dưới đây là mẫu đơn xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội cho người lao động tự do tại Hà Nội (không có hợp đồng lao động) không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả):>> TẢI VỀ: MẪU 05 << |
Theo đó, lao động tự do xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội cho lao động tự do tại Công an phường Hà Nội theo mẫu 05 Thông tư 32/2025/TT-BXD từ 10/11/2025.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD thì tiếp tục được sử dụng và có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành.
