Chi tiết bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn
Mua bán Đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Chi tiết bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn
Ngày 10 tháng 12 năm 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn thông qua Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND ban hành Bảng giá đất lần đầu năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Theo Điều 4 Quy định kèm theo Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND, Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã thông qua các bảng giá đất sau đây:
- Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Bảng giá đất trồng cây lâu năm.
- Bảng giá đất rừng sản xuất.
- Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản.
- Bảng giá đất ở tại nông thôn.
- Bảng giá đất ở tại đô thị.
- Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
- Bảng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
- Bảng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
Dưới đây là chi tiết bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn:
Chi tiết bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn
Bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn khi nào được áp dụng?
Tại Điều 3 Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND có quy định Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Như vậy, Bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn được áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Chi tiết bảng giá đất ở 2026 tại phường Lương Văn Tri tỉnh Lạng Sơn (Hình từ Internet)
Quy định về xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất tỉnh Lạng Sơn năm 2026
Tại Điều 5 Quy định kèm theo Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND đã quy định về xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất tỉnh Lạng Sơn năm 2026 như sau:
- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất chăn nuôi tập trung, các loại đất nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, đất tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì căn cứ vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Trường hợp trong bảng giá đất không có giá loại đất cùng mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất ở hoặc giá đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Riêng đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp thì căn cứ vào giá đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì căn cứ vào mục đích sử dụng để quy định mức giá đất cho phù hợp.
Nguyên tắc chung khi xác định giá các loại đất trong bảng giá đất tỉnh Lạng Sơn năm 2026
Theo Điều 1 Quy định kèm theo Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND, căn cứ vào thực tế khu vực, vị trí đất, khoảng cách tới đường giao thông (đối với nhóm đất nông nghiệp); khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ (đối với nhóm đất phi nông nghiệp) để xác định giá các loại đất theo nguyên tắc:
- Nhóm đất nông nghiệp: Đất khu vực I, vị trí 1 có giá cao nhất; các khu vực, vị trí tương ứng tiếp theo có mức giá giảm dần.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đường loại I, khu vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính có mức giá cao nhất. Các loại đường, khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm dần
