14:57 - 13/11/2024

Làm gì khi một đồng thừa kế không đồng ý phân chia di sản

Quy định pháp luật về làm gì khi một đồng thừa kế không đồng ý phân chia di sản

Nội dung chính

    Làm gì khi một đồng thừa kế không đồng ý phân chia di sản

    Cho tôi xin hỏi: gia đình tôi có 5 anh em ruột, cha mẹ chết năm 2007, có để lại tài sản (không có di chúc) là đất ở và ruộng. Hiện nay chúng tôi muốn phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Nhưng chỉ có 4 người đồng ý đến UBND xã làm hợp đồng phân chia, còn một người anh không chịu đến ( không rõ lý do).

    Cho tôi hỏi thêm câu hỏi thứ 2: Tôi quản và canh tác một đám đất 500m2 từ năm 1975 đến nay, nhưng lại hiện nay xã kiểm tra ra là đất có trong bìa đỏ của người khác. Vậy giải quyết như thế nào?

    1. Khoản 1 Điều 663 BLDS 2005 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Theo thông tin bạn cung cấp, cha mẹ bạn mất năm 2007, từ thời điểm mở thừa kế đến thời điểm hiện tại đã 7 năm, căn cứ Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005), thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản vẫn còn (10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế)

    2. Vì ba mẹ bạn mất không để lại di chúc, do đó căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 675 BLDS 2005, trường hợp này di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật.

    Điều 676 BLDS 2005 quy định về người thùa kế theo pháp luật như sau:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, nếu anh bạn không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người anh cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế (Điều 25, Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004)

    3. Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đã canh tác và quản lý quyền sử dụng đất với diện tích 500 m2 từ năm 1975 đến nay, căn cứ Điều 247 BLDS 2005 quy định:

    "1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó."

    Để xác lập quyền sở hữu với quyền sử dụng đất trên theo thời hiệu, bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau:

    -  Việc chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật, tức là chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 BLDS 2005 như sau:

    "Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:

    1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

    2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;

    3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

    4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;

    5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;

    6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định."

    -  Tuy là việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng người chiếm hữu ngay tình. Nghĩa là người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. (đến thời điểm hiện tại bạn mới biết quyền sử dụng 500m2 đất này đã thuộc sở hữu của người khác thông qua kiểm tra của xã)

    -  Bạn phải chiếm hữu liên tục, tức là việc chiếm hữu phải được thực hiện trong một khoảng thời gian liên tiếp nhau mà không có tranh chấp về tài sản đó.  

    -  Người chiếm hữu phải chiếm hữu công khai. Nghĩa là bạn thực hiện chiếm hữu một cách minh bạch, không dấu diếm, tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo đúng tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

    -  Về thời gian, việc chiếm hữu bất động sản phải được thực hiện trong khoản thời gian là 30 năm. (ở đây thời gian chiếm hữu là khoảng 39 năm).

    Ngoài ra đối với quyền sử dụng đất, bạn cần kiểm tra thông tin về trong suốt giai đoạn từ năm 1975 ai là người đứng tên trên sổ địa chính hoặc bạn có những chứng cứ gì chứng minh quá trình sử dụng ổn định, lâu dài của mình.

    Thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, do đó bạn căn cứ vào những thông tin nêu trên nhằm xác định mình có quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất trên không.

    7