15:03 - 14/11/2024

CMND có còn được sử dụng nữa không hay bắt buộc phải xài thẻ căn cước?

Chứng minh nhân dân (CMND) có còn được sử dụng nữa không hay bắt buộc phải xài thẻ Căn cước? Năm sinh nào phải làm thẻ căn cước trong năm 2025?

Nội dung chính

    Chứng minh nhân dân có còn được sử dụng nữa không hay bắt buộc phải xài thẻ Căn cước?

    Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

    Tuy nhiên, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng các thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân vẫn được giữ nguyên giá trị sử dụng. Các cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh các thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong các giấy tờ đã cấp.

    Như vậy, chứng minh nhân dân hiện còn hạn sử dụng sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Điều này đồng nghĩa với việc từ năm 2025, người dân sẽ không còn được dùng chứng minh nhân dân. Thay vào đó, những người này cần phải làm thủ tục đổi sang thẻ căn cước theo các quy định của Luật Căn cước mới nhất.

    CMND có còn được sử dụng nữa không hay bắt buộc phải xài thẻ căn cước?

    (hình ảnh internet)

    Năm sinh nào phải làm thẻ căn cước trong năm 2025?

    Căn cứ tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định về độ tuổi đổi thẻ căn cước như sau:

    Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
    1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
    2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    Như vậy, trong năm 2025, người sinh năm 2000, 1985, 1965 phải làm thẻ căn cước, trừ trường hợp sau thì không phải làm thẻ căn cước:

    - Người sinh năm 2000 đã làm CCCD hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 23 tuổi đến lúc đủ 25 tuổi thì thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2040

    - Nếu người sinh năm 1985 đã làm thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 38 đến lúc đủ 40 tuổi thì thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2045.

    - Người sinh năm 1965 đã làm CCCD hoặc thẻ căn cước lúc mình đủ 58 tuổi đến lúc đủ 60 tuổi thì CCCD đó sẽ được sử dụng đến cuối đời.

    Thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước?

    Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau:

    - Bước 1:

    + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc bộ phận một của cấp huyện đề nghị cấp đổi thẻ căn cước.

    + Công dân thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện. Hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp đổi thẻ căn cước;

    + Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi;

    + Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp đổi thẻ căn cước.

    - Bước 2: Công dân cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    - Bước 3: Cán bộ thu nhận tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp đổi thẻ căn cước.

    + Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp đổi thẻ căn cước.

    + Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì Cán bộ thu nhận hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước.

    + Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ căn cước thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do, thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước (mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024).

    - Bước 4: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh khuôn mặt, thu nhận ảnh mống mắt của công dân từ đủ 06 tuổi trở lên.

    - Bước 5: In Phiếu thu nhận thông tin căn cước cho công dân hoặc người đại diện của người dưới 14 tuổi kiểm tra, ký xác nhận.

    - Bước 6: Thu thẻ căn cước cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước cho công dân (mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ Công an).

    - Bước 7: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc trả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo yêu cầu.

    Giá trị sử dụng của thẻ căn cước?

    Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau:

    - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

    - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

    - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

    - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

    490
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ