Pháp luật có cho phép được ủy quyền đăng ký biến động đất đai từ sau khi sáp nhập tỉnh?

Có được phép được ủy quyền đăng ký biến động đất đai từ sau khi sáp nhập tỉnh? Người dân thực hiện đăng ký biến động đất đai trong những trường hợp nào?

Nội dung chính

Pháp luật có cho phép được ủy quyền đăng ký biến động đất đai từ sau khi sáp nhập tỉnh?

Hiện tại, pháp luật chưa có quy định nào giải thích về thuật ngữ "biến động đất đai".

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì có thể hiểu biến động đất đai là sự thay đổi một hoặc một số thông tin trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền như sau:

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Theo đó, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Dẫn chiếu thêm quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Từ các trích dẫn trên, có thể hiểu đăng ký biến động đất đai là thủ tục nhằm ghi nhận và cập nhật những thay đổi trong quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là quyền tài sản, không thuộc quyền về nhân thân, nên hoàn toàn có thể ủy quyền đăng ký.

Pháp luật có cho phép được ủy quyền đăng ký biến động đất đai từ sau khi sáp nhập tỉnh?

Pháp luật có cho phép được ủy quyền đăng ký biến động đất đai từ sau khi sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)

Người dân thực hiện đăng ký biến động đất đai trong những trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp phải thực hiện đăng ký biến động đất đai bao gồm:

[1] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

[2] Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

[3] Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng;

[4] Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

[5] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

[6] Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

[7] Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

[8] Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

[9] Đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

[10] Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

[11] Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

[12] Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;

[13] Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

[14] Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; 

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

[15] Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

[16] Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

[17] Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

[18] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

[19] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

[20] Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Người sử dụng đất phải đăng ký biến động trong bao lâu sau khi có thay đổi trên đất đang sử dụng?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 về đăng ký biến động đất đai cụ thể như sau:

Điều 133. Đăng ký biến động
[...]
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, về thời gian đăng ký biến động được xác định như sau:

Đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động:

+ Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá;

+ Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
saved-content
unsaved-content
1