Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB tháng 04 năm 2025
Nội dung chính
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB tháng 04 năm 2025
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) hiện vẫn đang triển khai 3 nhóm hạn mức tiền gửi tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân, gồm:
Từ 10 triệu đến dưới 300 triệu;
- Từ 300 triệu đến dưới 3 tỷ;
- Từ 3 tỷ trở lên.
Theo đó, trong tháng 4/2025, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng VIB (tại quầy) cũng chưa có điều chỉnh, giống như tiền gửi trực tuyến.
Bảng 1: Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB tháng 04 năm 2025 (tại quầy) cho khách hàng cá nhân:
Kỳ hạn | Từ 10 triệu đến dưới 300 triệu | Từ 300 triệu đến dưới 3 tỷ | Từ 3 tỷ |
1 tháng | 3,5 | 3,6 | 3,6 |
6 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
< 1 tháng | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
2 tháng | 3,6 | 3,7 | 3,7 |
3, 4, 5 tháng | 3,7 | 3,8 | 3,8 |
7 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
8 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
9 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
10 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
11 tháng | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
12, 13 tháng | 4,9 | 5,0 | 5,0 |
15 tháng | 4,9 | 5,0 | 5,0 |
18 tháng | 5,0 | 5,1 | 5,1 |
24 tháng | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
36 tháng | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
Bảng 2: Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB tháng 04 năm 2025 (online)
Kỳ hạn | Từ 2 triệu đến dưới 300 triệu | Từ 300 triệu đến dưới 3 tỷ | Từ 3 tỷ trở lên |
1 tháng | 3,7 | 3,7 | 3,7 |
6 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
< 1 tháng | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
2 tháng | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
3, 4, 5 tháng | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
7 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
8 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
9 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
10 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
11 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
15 tháng | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
18 tháng | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
24 tháng | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
36 tháng | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
Bảng 3: Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB doanh nghiệp tháng 04 năm 2025
Kỳ hạn | 50 triệu đến dưới 300 triệu | 300 triệu đến dưới 3 tỷ | 3 tỷ trở lên |
1 tháng | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
6 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
< 1 tháng | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
31-59 ngày | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
2 tháng | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
60-89 ngày | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
3, 4, 5 tháng | 3,7 | 3,7 | 3,7 |
7 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
8 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
9 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
10 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
11 tháng | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
12 tháng | 5,0 | 5,0 | 5,0 |
18 tháng | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
24 tháng | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
36 tháng | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng VIB tháng 04 năm 2025 (Hình từ Internet)
Quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất ngân hàng
Căn cứ Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về lãi suất như sau:
- Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.
- Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.
- Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật.
Mức lãi suất cho vay của ngân hàng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định về mức lãi suất cho vay của ngân hàng như sau:
(1) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
(2) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
(3) Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay.
Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
(4) Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
(5) Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay.
Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.