Giấy cọc tiền đất là gì? Giấy cọc tiền đất có phải là hợp đồng đặt cọc không?

Giấy cọc tiền đất là gì? Theo quy định pháp luật thì giấy cọc tiền đất có phải là hợp đồng đặt cọc không?

Nội dung chính

    Giấy cọc tiền đất là gì?

    Giấy cọc tiền đất, hay còn được gọi là giấy đặt cọc mua đất, là giấy tờ được lập ra nhằm bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người mua và người bán sẽ diễn ra theo đúng thỏa thuận đã được thống nhất.

    Đây được xem là một bước quan trọng trong quá trình mua bán đất, giúp các bên liên quan thể hiện cam kết và trách nhiệm của mình đối với giao dịch.

    Nội dung của giấy cọc tiền đất thường bao gồm các thông tin chi tiết về các bên tham gia (người mua và người bán), thông tin về thửa đất (diện tích, vị trí, số thửa...), giá trị giao dịch, số tiền đặt cọc, thời gian thực hiện giao dịch, các điều khoản và điều kiện khác liên quan đến việc chuyển nhượng.

    Giấy cọc tiền đất là gì? Giấy cọc tiền đất có phải là hợp đồng đặt cọc không?

    Giấy cọc tiền đất là gì? Giấy cọc tiền đất có phải là hợp đồng đặt cọc không? (Hình từ Internet)

    Giấy cọc tiền đất có phải là hợp đồng đặt cọc không?

    Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 pháp luật quy định về đặt cọc như sau:

    Đặt cọc
    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo quy định cũng như quy định khác thì việc đặt cọc không nhất thiết phải lập thành văn bản, tuy nhiên thông thường các bên sẽ viết giấy ghi nhận việc đặt cọc, trường hợp cẩn trọng hơn thì lập hợp đồng đặt cọc.

    Cho nên, giấy đặt cọc tiền đất chưa hẳn là hợp đồng đặt cọc, đôi khi chỉ là giấy tờ ghi nhận.

    Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

    Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

    - Đối tượng của hợp đồng;

    - Số lượng, chất lượng;

    - Giá, phương thức thanh toán;

    - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    - Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    - Phương thức giải quyết tranh chấp.

    Giấy đặt cọc tiền đất chỉ xem là hợp đồng nếu đáp ứng các điều kiện về hợp đồng, các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thể hiện sử thỏa thuận thống nhất giữa các bên về việc đặt cọc tiền mua bán đất.

    Quyền nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc như sau:

    Bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ:

    - Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

    - Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;

    - Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc.

    Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

    - Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    - Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

    Bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ:

    - Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

    - Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

    - Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

    - Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

    - Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    289