Cầu Trần Hưng Đạo Hà Nội dự kiến khởi công vào tháng 8/2025
Nội dung chính
Cầu Trần Hưng Đạo Hà Nội dự kiến khởi công vào tháng 8/2025
Ủy ban nhân dân TP Hà Nội đề xuất Chính phủ phê duyệt khởi công Cầu Trần Hưng Đạo ngày 19/8/2025 chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm 2025.
Bên cạnh Cầu Trần Hưng Đạo, UBND TP Hà Nội cũng đề xuất Chính phủ phê duyệt khởi công Cầu Tứ Liên vào ngày 19/5/2025 và Cầu Ngọc Hồi vào ngày 02/9/2025.
Thông tin dự án Cầu Trần Hưng Đạo Hà Nội:
- Tổng mức đầu tư: Dự kiến hơn 16.000 tỷ đồng.
- Chiều dài: Khoảng 5,6 km, bao gồm cầu chính dài 900 m với 6 nhịp.
- Quy mô: Mỗi chiều cầu có hai làn xe cơ giới và một làn xe hỗn hợp; các khoảng không được bố trí làn xe đạp tại vị trí sát vành vòm.
- Điểm đầu: Ngã năm Trần Hưng Đạo - Trần Thánh Tông - Lê Thánh Tông (quận Hoàn Kiếm).
- Điểm cuối: Giao với đường Vũ Đức Thuận (quận Long Biên).
- Kết nối với đường Trần Hưng Đạo tại điểm giáp ranh hai quận Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng.
- Ở phía bắc, cầu đi qua bãi sông Hồng, men theo rìa phía tây khu vực sân bay Gia Lâm, tới nút giao quy hoạch với đường Nguyễn Văn Linh (quốc lộ 5A).
Cầu Trần Hưng Đạo Hà Nội dự kiến khởi công vào tháng 8/2025 (Hình từ Internet)
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo Hà Nội là gì?
Căn cứ Điều 4 Luật Xây dựng 2014 (bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm:
- Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
- Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Quy định về chủ đầu tư xây dựng
Căn cứ Điều 7 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về chủ đầu tư như sau:
- Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và pháp luật về đầu tư công;
+ Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
+ Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
+ Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;
+ Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.