Hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên)

Hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên) được quy định trong Công văn 159/2025/VITC-PTDA của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Công nghệ cao - VITC.

Mua bán Nhà riêng tại Thái Nguyên

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thái Nguyên

Nội dung chính

    Hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên)

    Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Công nghệ cao - VITC đã có Công văn 159/2025/VITC-PTDA về việc cung cấp thông tin dự án: Khu nhà ở xã hội phường Bách Quang, tỉnh Thái Nguyên để công bố công khai trên Website của Sở Xây dựng.

    Cụ thể, dự kiến hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên) là vào: Tháng 08/2026.

    Số lượng căn hộ thuộc nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên)

    Căn cứ theo Mục 7 Công văn 159/2025/VITC-PTDA, số lượng căn hộ thuộc nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên) gồm:

    - Số lượng căn hộ để bán: 463 căn hộ, bao gồm: 203 căn hộ chung cư, 260 căn nhà ở liền kề.

    - Diện tích xây dựng nhà ở xã hội cao tầng: Xây dựng 01 tòa nhà cao 05 tầng trên diện tích đất 3.000 m².

    - Diện tích xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng: Xây dựng 206 căn nhà ở xã hội liền kề thấp tầng, số tầng cao 2,5 tầng; diện tích đất 17.443 m²; diện tích xây dựng 13.955 m²; diện tích sàn xây dựng 34.886 m²; hệ số sử dụng đất 02 lần.

    Giá bán nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên)

    Tại Mục 11 Công văn 159/2025/VITC-PTDA có nêu giá bán nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên) dự kiến khoảng 14.000.000 đồng/m2 (Bằng chữ: Mười bốn triệu đồng/ mét vuông) đã bao gồm VAT, chưa bao gồm kinh phí bảo trì (nếu có).

    Hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên)

    Hạn chót tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội phường Bách Quang (Thái Nguyên) (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1