Tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế)
Mua bán Nhà riêng tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế)
Ngày 14 tháng 10 năm 2025, UBND thành phố Huế đã ban hành Quyết định 3246/QĐ-UBND về việc công bố thông tin dự án Nhà ở xã hội tại khu đất ký hiệu XH1 thuộc Khu E - Đô thị mới An Vân Dương.
Cụ thể, tại khoản 7 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-UBND 2025 có nêu tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế) dự kiến khoảng 2.073.759.488.000 đồng (chưa bao gồm tiền sử dụng đất), trong đó:
- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án: 2.061.593.827.000 đồng.
- Sơ bộ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng: 12.165.661.000 đồng.
Tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế) (Hình từ Internet)
Nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế) khi nào khởi công?
Tại khoản 9 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-UBND 2025 nêu rõ tiến độ thực hiện dự án Nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế) như sau:
9. Tiến độ thực hiện dự án:
Dự kiến tiến độ các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án như sau:
- Hoàn thiện thủ tục Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư: Quý IV/2025;
- Thực hiện công tác bồi thường, GPMB, giao đất, cho thuê đất: Quý I/2026;
- Hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị dự án và GPXD: II/2026.
- Khởi công xây dựng: Quý III/2026.
- Hoàn thành và đưa toàn bộ dự án vào hoạt động: Quý III/2030.
- Tiến độ xây dựng hoàn thành đưa công trình vào hoạt động và khai thác vận hành là không quá 48 tháng kể từ ngày được cấp phép xây dựng.
Như vậy, dự án Nhà ở xã hội tại Khu E Đô thị mới An Vân Dương (Huế) dự kiến sẽ khởi công vào Quý III/2026.
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào từ 10/10/2025?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.