Tải file Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030
Nội dung chính
Tải file Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030
Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030.
Cụ thể Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định:
- Tiêu chí xác định thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn); xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là xã); tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là tỉnh) vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi.
- Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi là thôn đặc biệt khó khăn).
- Tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III.
- Quy trình, hồ sơ, thẩm quyền xác định, phân định và công bố kết quả xác định, phân định thôn, xã, tỉnh giai đoạn 2026 - 2030.
- Hiệu lực thi hành Danh sách thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III.
- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện Nghị định 272/2025/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng Nghị định 272/2025/NĐ-CP gồm:
- Thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi; thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan, tổ chức có liên quan.
Theo Điều 2 Nghị định 272/2025/NĐ-CP, việc xác định, phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, bảo đảm đúng thực tiễn, phù hợp đặc thù từng vùng, miền, địa phương.
- Dựa trên số liệu chính thức, được cập nhật theo thời điểm quy định, có cơ sở pháp lý rõ ràng và được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác định, phân định theo nguyên tắc kết hợp cả tỷ lệ tương đối và giá trị tuyệt đối, gắn với điều kiện địa lý tự nhiên, hạ tầng, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ xác định, phân định lại khi có sự thay đổi địa giới của thôn, xã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Bảo đảm nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện xác định, phân định.
Tải file Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030
Theo Điều 14 Nghị định 272/2025/NĐ-CP thì Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 có hiệu lực từ ngày 01/12/2025.
Trong trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại Nghị định 272/2025/NĐ-CP chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định 33/2020/QĐ-TTg.
Thời gian áp dụng không quá ngày 31 tháng 3 năm 2026.
Tổ chức thực hiện Nghị định 272/2025/NĐ-CP phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030
Theo Điều 13 Nghị định 272/2025/NĐ-CP, việc tổ chức thực hiện Nghị định này được quy định như sau:
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo:
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát, xác định, phân định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vục I, II, III;
+ Phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương tổ chức kiểm tra, theo dõi kết quả xác định, phân định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III của các địa phương;
+ Tổng hợp, ban hành quyết định công bố danh sách thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III; quyết định phê duyệt và công bố danh sách tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi cả nước.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
+ Căn cứ các tiêu chí quy định tại Nghị định 272/2025/NĐ-CP, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III;
+ Tổ chức thẩm định và phê duyệt danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiều số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh;
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu liên quan và kết quả xác định, phân định trên địa bàn.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có văn bản báo cáo, gửi về các bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan để được hướng dẫn chi tiết, kịp thời tháo gỡ.