Đường sắt cao tốc hiện nay được hiểu như thế nào? Năm 2026, quy định có khác không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đường sắt cao tốc hiện nay được hiểu như thế nào? Năm 2026, quy định có khác không? Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt từ năm 2026 như thế nào?

Nội dung chính

    Đường sắt cao tốc hiện nay được hiểu như thế nào? Năm 2026, quy định có khác không?

    Đường sắt cao tốc hay theo theo ngôn ngữ pháp lý là đường sắt tốc độ cao được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật Đường sắt 2017.

    Cụ thể:

    Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

    Như vậy, hiện nay để được xem là đường sắt cao tốc phải đảm bảo điều kiện:

    (1) Tốc độ thiết kế: từ 200 km/h trở lên

    (2) Có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

    Tuy nhiên, lưu ý rằng Luật Đường sắt 2017 có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025.

    Từ ngày 01/01/2026, Luật Đường sắt 2025 sẽ có hiệu lực thi hành.

    Căn cứ vào Điều 7 Luật Đường sắt 2025 quy định về phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt như sau:

    Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
    1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
    a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
    b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
    c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
    2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
    a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
    b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.

    Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, chỉ cần đảm bảo tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đã được xem là đường sắt cao tốc.

    Đường sắt cao tốc hiện nay được hiểu như thế nào? Năm 2026, quy định có khác không?

    Đường sắt cao tốc hiện nay được hiểu như thế nào? Năm 2026, quy định có khác không? (Hình từ Internet)

    Đường sắt cao tốc Bắc Nam bồi thường giải phóng mặt bằng khi nào theo Nghị quyết 106?

    Ngày 23 tháng 4 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 về kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

    Trong đó, tại tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam kèm theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 về nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam như sau:

    II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
    [...]
    3. Triển khai thực hiện Dự án
    [...]
    b) Tiến độ tổng thể dự kiến thực hiện các công việc của Dự án theo Phụ lục II của Nghị quyết này[9], trong đó các mốc tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ, công việc chính như sau:
    (i) Tổ chức lựa chọn các nhà thầu tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các công việc liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ Báo cáo nghiên cứu khả thi trong tháng 8 năm 2026.
    (ii) Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án trong tháng 9 năm 2026.
    (iii) Các địa phương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời công trình đường điện bị ảnh hưởng bởi Dự án, cơ bản hoàn thành trước tháng 12 năm 2026 để bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
    [...]

    Như vậy, để thực hiện Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, các địa phương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời công trình đường điện bị ảnh hưởng bởi Dự án, cơ bản hoàn thành trước tháng 12 năm 2026 để bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.

    Cụ thể, UBND các tỉnh có Dự án đi qua phải phối hợp với Bộ NN&MT và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước tháng 12/2026.

    Đảm bảo kết quả là quyết định thu hồi đất để thực hiện Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam.

    Lưu ý: Bao gồm việc di dời công trình có điện áp dưới 110kV.

    Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt từ năm 2026 được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Đường sắt 2025 quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt như sau:

    (1) Ưu tiên phân bổ ngân sách để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (2) Huy động nguồn lực của địa phương tham gia bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đầu tư xây dựng một số hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong phạm vi địa phương có dự án đường sắt đi qua.

    (3) Ưu tiên dành quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong quá trình quy hoạch sử dụng đất.

    (4) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho hoạt động vận tải đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

    (5) Tổ chức tham gia kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được sử dụng dải tần số vô tuyến điện dành riêng cho công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.

    (6) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:

    - Được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công khi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;

    - Nhà nước hỗ trợ một phần vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi cho tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng đường sắt đô thị;

    - Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước, trừ dự án đầu tư xây dựng đường sắt và dự án mua sắm, đóng mới đầu máy, toa xe đường sắt.

    (7) Doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

    (8) Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt; kết nối đường sắt với các phương thức vận tải khác; phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

    saved-content
    unsaved-content
    1