Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản? Địa điểm công chứng giao dịch về bất động sản là ở đâu?

Nội dung chính

    Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng 2024:

    Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
    ...
    3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.
    Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
    Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
    Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.
    ...

    Theo quy định, công chứng giao dịch về bất động sản bắt buộc phải có người phiên dịch trong các trường hợp sau:

    - Người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt;

    - Người yêu cầu công chứng là:

    + Người khuyết tật nhìn, hoặc

    + Người khuyết tật nghe, nói.

    Trên đây là nội dung về Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản?

    Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản?

    Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản? (Hình từ Internet)

    Địa điểm công chứng giao dịch về bất động sản là ở đâu?

    Căn cứ theo Điều 46 Luật Công chứng 2024:

    Điều 46. Địa điểm công chứng
    1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:
    a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
    b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;
    c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
    d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, địa điểm công chứng giao dịch về bất động sản được quy định như sau:

    - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng (như Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng).

    - Công chứng được thực hiện ngoài trụ sở trong các trường hợp sau:

    + Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;

    + Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

    + Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

    + Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

    02 trường hợp công chứng viên từ chối công chứng di chúc nhà đất

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2024:

    Điều 58. Công chứng di chúc
    1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
    2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.
    3. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
    Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.
    ...

    Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì công chứng viên sẽ từ chối công chứng di chúc nhà đất:

    - Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).

    - Công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.

    saved-content
    unsaved-content
    21