Xe phục vụ tang lễ có là đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ không?
Nội dung chính
Xe phục vụ tang lễ có là đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ không?
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ:
Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ
...
6. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
b) Các xe phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe).
...
Như vậy, theo quy định pháp luật xe phục vụ tang lễ là đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, có đặc điểm sau:
- Xe có kết cấu chuyên dụng như xe tang và xe tải lạnh để lưu xác và chở xác.
- Các xe phục vụ tang lễ như xe chở khách, xe chở hoa, xe rước ảnh, chỉ sử dụng cho mục đích tang lễ, có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị tang lễ. Đơn vị tang lễ phải cam kết bằng văn bản và thông báo với nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử về số lượng và biển số xe sử dụng cho mục đích tang lễ.
Định giá dịch vụ sử dụng đường bộ được quy định như thế nào theo Thông tư 32/2024/TT-BGTVT?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định chi tiết về định giá dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể như sau:
Định giá dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.
2. Cục Đường bộ Việt Nam quyết định áp dụng phương pháp định giá theo quy định pháp luật về giá
3. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ sử dụng đường bộ thay đổi ảnh hưởng đến giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lựa chọn các Doanh nghiệp dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh (Doanh nghiệp dự án) lập phương án giá.
4. Các doanh nghiệp dự án được lựa chọn lập phương án giá có trách nhiệm lập phương án giá theo quy định pháp luật về giá, báo cáo, giải trình về phương án giá, cung cấp các tài liệu, hồ sơ phương án giá theo yêu cầu của Cục Đường bộ Việt Nam và chịu trách nhiệm về phương án giá do mình lập.
5. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản quy định mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ.
6. Việc lập, thẩm định hồ sơ phương án giá, ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
...
Như vậy, theo quy định giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo Điều 22 Luật Giá 2023, và Cục Đường bộ Việt Nam áp dụng phương pháp định giá theo quy định pháp luật. Khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, Cục Đường bộ Việt Nam lựa chọn doanh nghiệp dự án lập phương án giá, đảm bảo tuân thủ pháp luật. Cục Đường bộ Việt Nam thẩm định phương án giá và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành mức giá tối đa.
Xe phục vụ tang lễ có là đối tượng miễn thu tiền dịch vụ
sử dụng đường bộ không? (Nguồn hình internet)
Việc công khai thông tin về giá dịch vụ sử dụng đường bộ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về việc công khai thông tin về giá như sau:
Công khai thông tin về giá
Việc công khai thông tin về giá được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Giá.
Theo Điều 6 Luật Giá 2023 quy định về công khái thông tin về giá, thẩm định giá như sau:
Công khai thông tin về giá, thẩm định giá
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước thực hiện công khai các nội dung sau đây:
a) Chủ trương, đề án, báo cáo về biện pháp quản lý, điều tiết giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; văn bản quy phạm pháp luật về giá;
b) Văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, trừ hàng dự trữ quốc gia;
c) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thẩm định viên về giá; danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; danh sách người bị tước, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai các nội dung sau đây:
a) Giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này;
c) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá.
3. Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện công khai các nội dung sau đây:
a) Danh sách thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp;
b) Thông tin cơ bản về hoạt động của doanh nghiệp gồm giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, số lượng chứng thư đã phát hành hàng năm;
c) Bảng giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm công khai thông tin quy định tại Điều này phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung công khai. Việc công khai không áp dụng đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và các trường hợp không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
Việc thông tin, truyền thông về các chính sách pháp luật về giá, cơ chế quản lý, điều hành giá phải bảo đảm tính khách quan, trung thực theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, theo quy đinh pháp luật việc công khai thông tin về giá và thẩm định giá là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh doanh, và doanh nghiệp thẩm định giá, đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Các thông tin về giá phải được công khai qua các hình thức phù hợp, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tuân thủ quy định pháp luật.