BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỂ KINH DOANH, DO TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
07 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý giá, các trường
hợp miễn và giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ
đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc)
để kinh doanh, do trung ương quản lý.
Điều 2. Đối tượng và chủ phương
tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường
bộ là phương tiện giao thông đường bộ lưu thông qua trạm thu phí của dự án đầu
tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do trung ương quản lý (sau đây gọi tắt là
phương tiện).
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý
phương tiện (sau đây gọi tắt là chủ phương tiện) thuộc đối tượng thanh toán tiền
dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch
vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 của Thông
tư này.
Điều 3. Đối tượng miễn thu tiền
dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Xe cứu thương.
2. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động
đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy
bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe
mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị
chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ
trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận
tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm
tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ
tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật
trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ
chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh
sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô
tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT
113” ở hai bên thân xe;
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH
SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực
lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;
đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe
chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;
e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn,
xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng
Công an nhân dân);
g) Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
6. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm:
xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
b) Các xe phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi
cùng xe tang, xe chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ
có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ
tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi
nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển
số xe).
7. Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
8. Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập,
hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân
sự dẫn đường.
9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng
vé đường bộ toàn quốc theo quy định.
10. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng,
chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
11. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh
nguy hiểm.
12. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.
Chương II
QUẢN LÝ GIÁ, VÉ DỊCH VỤ
SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Định giá dịch vụ sử dụng
đường bộ
1. Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định
giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.
2. Cục Đường bộ Việt Nam quyết định áp dụng phương
pháp định giá theo quy định pháp luật về giá.
3. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ sử dụng đường
bộ thay đổi ảnh hưởng đến giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ, Cục Đường bộ Việt
Nam tổ chức lựa chọn các Doanh nghiệp dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh (Doanh nghiệp dự án) lập phương án giá.
4. Các doanh nghiệp dự án được lựa chọn lập phương
án giá có trách nhiệm lập phương án giá theo quy định pháp luật về giá, báo
cáo, giải trình về phương án giá, cung cấp các tài liệu, hồ sơ phương án giá
theo yêu cầu của Cục Đường bộ Việt Nam và chịu trách nhiệm về phương án giá do
mình lập.
5. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm thẩm định
phương án giá, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản quy định mức giá tối
đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ.
6. Việc lập, thẩm định hồ sơ phương án giá, ban
hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định pháp luật về
giá.
Điều 5. Mức giá tối đa cho dịch
vụ sử dụng đường bộ
Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ
là mức thu tối đa quy định cho một lượt phương tiện khi tham gia giao thông qua
trạm thu phí.
Điều 6. Nguyên tắc xác định mức
giá cụ thể, mức giảm và đối tượng giảm giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Mức giá cụ thể cho một lần phương tiện sử dụng dịch
vụ đường bộ (sau đây gọi tắt là mức giá lượt) không cao hơn mức giá tối đa đối
với từng loại phương tiện theo Quyết định ban hành mức giá tối đa cho dịch vụ sử
dụng đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Mức giá tháng là mức thu đối với một phương tiện
tham gia giao thông qua trạm thu phí trong thời hạn 30 ngày. Mức giá tháng được
tính bằng 30 (ba mươi) lần mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức giá quý là mức thu đối với một phương tiện
tham gia giao thông qua trạm thu phí trong thời hạn 90 ngày. Mức giá quý được
tính bằng 3 (ba) lần mức giá tháng và chiết khấu 10%.
4. Mức giá lượt, mức giá tháng, mức giá quý cho dịch
vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được
cơ quan có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng
dự án.
5. Căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ
của địa phương nơi đặt trạm thu phí sử dụng đường bộ, các bên ký hợp đồng dự án
thống nhất mức giảm và đối tượng giảm giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ
trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo
hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng dịch vụ đường bộ và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý vé sử dụng đường
bộ
1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn
vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm
soát khi phương tiện đi qua trạm thu phí đường bộ vừa là chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm thu phí
phí đường bộ nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường
bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ
sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.
3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện
tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn
sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn
ghi trên vé. Trường hợp phương tiện thay đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh
thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi
hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về thông
số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực, bản
sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc)
để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện theo quy định.
4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng
thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng,
vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối
với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu
lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu.
5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai
hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời
hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời
gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày
tạm dừng thu nhưng đảm bảo không vượt quá số ngày còn hiệu lực của vé tháng, vé
quý tính từ thời điểm bắt đầu tạm dừng thu.
Điều 8. Kê khai giá
1. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận
văn bản kê khai giá, tổ chức việc cập nhật thông tin giá kê khai vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá đối với dịch vụ của các tổ chức kinh doanh dịch vụ sử dụng
đường bộ.
2. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 9. Niêm yết giá
Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thực hiện việc niêm
yết giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 29 Luật
Giá.
Điều 10. Công khai thông tin về
giá
Việc công khai thông tin về giá được thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Luật Giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản
lý giá tại Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về quản lý giá đối với Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, Nhà cung cấp dịch vụ
thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giá dịch vụ sử dụng
đường bộ có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc lập phương án giá và chịu trách
nhiệm về phương án giá theo quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện kê khai, công khai, niêm yết các thông
tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu
phí theo quy định pháp luật về giá;
c) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương
tiện và tránh ùn tắc giao thông;
d) Tổ chức bán vé kịp thời, đầy đủ các loại vé cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ và thực hiện hoàn tiền, gia hạn vé
đúng quy định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch
vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao
thông vận tải quản lý và Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số
07/2023/TT-BGTVT ngày 24 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về trạm thu phí, giá dịch vụ sử dụng
đường bộ./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|