Trạm thu phí đường bộ bao gồm những gì? Quy định về quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ như thế nào?
Nội dung chính
Trạm thu phí đường bộ bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
2. Trạm thu phí đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) bao gồm hạ tầng trạm thu phí và hệ thống thu phí.
Theo đó, căn cứ tại khoản 3 và khoản 6 Điều 3 Thông tư 34/2024/TT-BGTVT như sau:
Giải thích từ ngữ
...
3. Hạ tầng trạm thu phí bao gồm: nhà điều hành; giá long môn và cổng trạm thu phí (nếu có); mặt đường và hệ thống điện chiếu sáng trong phạm vi trạm thu phí; đảo phân làn (nếu có); cabin thu phí (nếu có); các trang bị an toàn và hệ thống an toàn giao thông tại trạm thu phí.
...
6. Hệ thống thu phí bao gồm hệ thống Back-End, hệ thống Front-End và hệ thống đường truyền dữ liệu.
Như vậy, trạm thu phí đường bộ được cấu thành bởi hai phần chính là hạ tầng trạm thu phí và hệ thống thu phí.
Theo đó, hạ tầng bao gồm các cấu trúc vật chất và thiết bị cần thiết để đảm bảo hoạt động, còn hệ thống thu phí bao gồm các thành phần công nghệ như hệ thống Back-End, Front-End và đường truyền dữ liệu.
Trạm thu phí đường bộ bao gồm những gì? Quy định về quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ như thế nào? (Ảnh từ Internet)
Quy định về quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ
1. Cục Đường bộ Việt Nam quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của các trạm thu phí trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ; khai thác dữ liệu về giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin dành cho cơ quan quản lý nhà nước trên hệ thống Back-End của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của các trạm thu phí do địa phương quản lý trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ; khai thác giao dịch về thanh toán tiền sử dụng đường bộ của các trạm thu phí do địa phương quản lý thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin dành cho cơ quan quản lý nhà nước trên hệ thống Back-End của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
3. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ trên hệ thống Back-End theo quy định của hợp đồng dịch vụ thu và quy định của pháp luật về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
4. Đơn vị quản lý thu và đơn vị vận hành thu quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng tại trạm thu phí thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời phải kết nối đồng bộ dữ liệu về lịch sử giao dịch thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng tại trạm thu phí lên hệ thống Back-End của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
5. Đơn vị quản lý thu và đơn vị vận hành thu được khai thác dữ liệu về giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ của các trạm thu phí thuộc phạm vi quản lý thông qua tài khoản đăng nhập được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin của hệ thống Back-End của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
6. Chủ phương tiện được khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ thông qua tài khoản giao thông và ứng dụng thanh toán điện tử giao thông đường bộ cho chủ phương tiện trên hệ thống Back-End của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
7. Việc quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về an ninh mạng, pháp luật về an toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, việc quản lý và khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo phân cấp cụ thể giữa các cơ quan nhà nước, nhà cung cấp dịch vụ, đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu và chủ phương tiện.
Mỗi bên được quyền truy cập và khai thác dữ liệu phù hợp với phạm vi, chức năng và trách nhiệm của mình thông qua các hệ thống Back-End hoặc ứng dụng thanh toán điện tử.
Quá trình này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, an ninh mạng, an toàn thông tin và các quy định pháp luật liên quan.
Ai có trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động trạm thu phí?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-BGTVT như sau:
Quản lý, giám sát hoạt động trạm thu phí
1. Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của trạm thu phí để bảo đảm hoạt động thu đúng quy định. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng về hoạt động của trạm thu phí trong quá trình khai thác.
2. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hoạt động của trạm thu phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư, các quy định của pháp luật có liên quan và theo quy định của hợp đồng.
Như vậy, đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu, và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của trạm thu phí, bảo đảm tuân thủ đúng quy định.
Đồng thời, các đơn vị này phải cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Việc quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm tại các trạm thu phí được thực hiện theo quy định pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng.
Thông tư 34/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.