Vùng Đông Nam Bộ sau sáp nhập tỉnh, thành có diện tích bao nhiêu km2?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sau sáp nhập tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ có diện tích bao nhiêu km2? Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập tỉnh, thành đúng không?

Nội dung chính

    Vùng Đông Nam Bộ sau sáp nhập tỉnh, thành có diện tích bao nhiêu km2?

    Căn cứ Thông báo 417/TB-VPCP năm 2025 có nội dung như sau:

    I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
    1. Vùng Đông Nam Bộ sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh được mở rộng về quy mô (bao gồm tỉnh Long An cũ) và tiếp tục giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là đầu tàu kinh tế, là cực tăng trưởng có tính chất quyết định cho sự phát triển của đất nước.
    Vùng Đông Nam Bộ hiện nay có diện tích trên 28 nghìn km2; dân số gần 21 triệu người; mật độ dân số 749 người/km2; quy mô GRDP trên 150 tỷ USD; thu NSNN đạt trên 795 nghìn tỷ đồng (chiếm 36,3% cả nước); xuất khẩu đạt trên 135 tỷ USD (chiếm 33,3%); dư nợ tín dụng đạt gần 5,3 triệu tỷ đồng (chiếm 33,9%); số doanh nghiệp còn hoạt động trên 381 nghìn doanh nghiệp (chiếm 41,4%); có 23 nghìn dự án FDI (chiếm 55,4%) với tổng vốn đầu tư trên 205 tỷ USD (chiếm gần 42%). 
    Trong 6 tháng đầu năm 2025, kinh tế vùng Đông Nam Bộ có nhiều điểm sáng tích cực, nhất là về thu hút FDI (dẫn đầu cả nước về cả số dự án và tổng số vốn đầu tư) và phát triển doanh nghiệp (số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới lớn nhất trong 06 vùng kinh tế với 33.354 doanh nghiệp). Tuy nhiên, vùng Đông Nam Bộ cũng gặp phải những thách thức to lớn. Tốc độ tăng trưởng GRDP có xu hướng chậm lại, 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 7%, thấp hơn bình quân chung cả nước (7,52%). Hạ tầng của vùng chưa đồng bộ, một số điểm nghẽn kéo dài: ùn tắc giao thông đô thị, ngập úng, thiếu quỹ đất phát triển, áp lực dân số, ô nhiễm môi trường và tác động của biến đổi khí hậu. Công nghiệp phát triển thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI, giá trị gia tăng còn thấp, liên kết chuỗi sản xuất còn hạn chế. Việc phân bố khu công nghiệp chưa hợp lý, cơ sở hạ tầng trong nhiều khu còn yếu, thiếu liên kết với logistics và dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Hệ sinh thái logistics chậm hình thành, chưa đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng hóa của một vùng kinh tế trọng điểm.
    [...]

    Như vậy, vùng Đông Nam Bộ sau khi sáp nhập và mở rộng (bao gồm cả tỉnh Long An cũ) có diện tích trên 28 nghìn km2.

    Đây là vùng giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, có quy mô dân số gần 21 triệu người và đóng góp lớn vào GRDP, ngân sách, xuất khẩu và thu hút FDI của Việt Nam.

    Vùng Đông Nam Bộ sau sáp nhập tỉnh, thành có diện tích bao nhiêu km2?

    Vùng Đông Nam Bộ sau sáp nhập tỉnh, thành có diện tích bao nhiêu km2? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập tỉnh, thành đúng không?

    Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    [...]
    2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
    [...]
    e) Quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai;

    Dẫn chiếu đến điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 160. Giá đất cụ thể
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
    [...]
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
    [...]

    Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Tuy nhiên, sau khi Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tức ngày 1/7/2025 thì thẩm quyền này được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện.

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp trước đây thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện sau sáp nhập tỉnh, thành hiện nay.

    Hồ sơ định giá đất cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sau sáp nhập tỉnh, thành bao gồm gì?

    Căn cứ Tiểu mục 4 Mục C Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2417/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định hồ sơ định giá đất cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sau sáp nhập tỉnh, thành như sau:

    (1) Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ gồm:

    - Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;

    - Tờ trình về phương án giá đất;

    - Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất;

    - Hồ sơ định giá đất cụ thể.

    (2) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giá đất cụ thể gồm:

    - Tờ trình về phương án giá đất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    - Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, Chứng thư định giá đất;

    - Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

    - Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

    - Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất theo văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

    saved-content
    unsaved-content
    1