Vợ chồng mua đất đứng tên 1 người được không? Vợ chồng mua đất sổ đỏ đứng tên ai?
Nội dung chính
Vợ chồng mua đất đứng tên 1 người được không? Vợ chồng mua đất sổ đỏ đứng tên ai?
Trong thực tế giao dịch nhà đất, nhiều cặp vợ chồng thường băn khoăn rằng việc mua đất chỉ đứng tên một người có hợp pháp hay không, và sổ đỏ trong trường hợp vợ chồng cùng mua đất sẽ được ghi tên của ai.
Sau đây là giải đáp pháp lý về vấn đề "Vợ chồng mua đất đứng tên 1 người được không? Vợ chồng mua đất sổ đỏ đứng tên ai?"
Căn cứ theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Theo đó, đối với nhà là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận giữa vợ và chồng thì ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Như vậy, vợ chồng mua đất có thể thỏa thuận đứng tên 1 người là đại diện cho cả hai. Nếu không có thỏa thuận thì phải ghi cả họ tên 2 người vào sổ đỏ theo quy định.
Vợ chồng mua đất đứng tên 1 người được không? Vợ chồng mua đất sổ đỏ đứng tên ai? (Hình từ Internet)
Mức đóng lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
...
Như vậy, mức thu lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ là 0,5%.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:
(1) Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng)
(2) Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
- Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất
- Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).
Bên cạnh đó, tại khoản 5, khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ là:
(1) Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định.
(2) Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
- Vợ với chồng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
- Ông nội, bà nội với cháu nội.
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sang tên Sổ đỏ nhiều lần có phải làm Sổ đỏ mới không?
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về các trường hợp thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
Điều 41. Việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc thừa kế hoặc tặng cho hoặc góp vốn đối với toàn bộ thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này mà bên nhận chuyển quyền không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này, trừ trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.
...
Như vậy, sang tên Sổ đỏ nhiều lần sẽ không bắt buộc làm Sổ đỏ mới trừ khi Sổ đỏ cũ không còn dòng trống để xác nhận sang tên Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu người sử dụng đất có yêu cầu thì khi sang tên Sổ đỏ vẫn được làm Sổ đỏ mới.