Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng với trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng với trường hợp nào? Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?

Nội dung chính

    Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là việc Nhà nước (thông qua doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt) chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho tổ chức khác theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức nhận thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

    Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng với trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    Điều 34. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
    1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
    2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
    [...]

    Như vậy, việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng với trường hợp nào?

    Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng với trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 34 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau:

    - Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).

    - Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

    - Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản).

    - Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

    - Doanh thu trong phương án giá khởi điểm (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

    - Tiền thuê phải trả.

    - Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản. Trong đó, thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 7 Điều 17 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    - Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng.

    Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

    Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá.

    Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho thuê và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

    - Thời hạn Bên cho thuê bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

    - Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

    Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

    Bên cho thuê và Bên thuê có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó, Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền.

    Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

    - Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    - Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan:

    - Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1