UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Quảng Trạch 2025 theo Quyết định 498
Nội dung chính
UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Quảng Trạch 2025 theo Quyết định 498
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Quảng Trạch.
Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2025 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Quảng Trạch 2025 trong đó có quy định về diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch, kế hoạch thu hồi đất và kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2025 tại huyện Quảng Trạch như sau:
Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch
Tổng diện tích tự nhiên: 44.661,12 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 34.129,90 ha;
- Đất phi nông nghiệp: 8.851,88 ha;
- Đất chưa sử dụng: 1.679,34 ha.
(Xem chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo)
Kế hoạch thu hồi đất năm 2025
Tổng diện tích thu hồi: 1.104,93 ha, trong đó:
- Thu hồi đất nông nghiệp: 849,28 ha;
- Thu hồi đất phi nông nghiệp: 255,65 ha.
(Xem chi tiết có Phụ lục 02 kèm theo)
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2025
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 888,52 ha;
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 11,18 ha;
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp: 50,52 ha;
(Xem chi tiết có Phụ lục 03 kèm theo)
UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Quảng Trạch 2025 theo Quyết định 498 (Hình từ internet)
Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất thuộc về ai?
Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất như sau:
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả khu vực lấn biển.
Theo đó, trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất được xác định như sau:
- Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
- Ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, với sự chủ trì phối hợp của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.
- Tương tự, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cấp huyện để lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hằng năm ở cấp huyện.
Quy hoạch sử dụng đất cần được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch, và các địa phương ven biển phải bao gồm cả khu vực lấn biển trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được căn cứ như thế nào?
Căn cứ Điều 67 Luật Đất đai 2024 quy định về kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện với các nội dung quan trọng sau đây:
(1) Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
(2) Tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
- Tính khả thi của việc thực hiện.
(3) Nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;
- Diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Đấtđai 2024;
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024;
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
(4) Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:
- Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
- Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
- Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
(5) Xây dựng và cập nhật dữ liệu kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.