Từ ngày 15/02/2024, nhãn thực phẩm phải ghi nội dung thành phần dinh dưỡng gì?
Nội dung chính
Từ ngày 15/02/2024, nhãn thực phẩm phải ghi nội dung thành phần dinh dưỡng gì?
Tại Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BYT (có hiệu lực từ 15/02/2024) có quy định về nội dung ghi thành phần dinh dưỡng như sau:
Nội dung ghi thành phần dinh dưỡng
1. Thực phẩm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam thực hiện ghi các thành phần dinh dưỡng sau đây:
a) Năng lượng;
b) Chất đạm;
c) Carbohydrat;
d) Chất béo;
đ) Natri.
2. Nước giải khát, sữa chế biến cho thêm đường quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và thực phẩm cho thêm đường khác: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này và đường tổng số.
3. Thực phẩm được chế biến dưới hình thức chiên rán: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này và chất béo bão hoà.
4. Đối với thực phẩm không chứa hoặc có chứa thành phần dinh dưỡng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng giá trị dinh dưỡng của thành phần đó nhỏ hơn giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này thì không bắt buộc phải ghi thành phần dinh dưỡng đó trên nhãn thực phẩm.
Như vậy, từ ngày 15/02/2024, nhãn thực phẩm phải được ghi nội dung thành phần dinh dưỡng như sau:
(1) Thực phẩm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam phải ghi các thành phần dinh dưỡng như sau:
- Năng lượng;
- Chất đạm;
- Carbohydrat;
- Chất béo;
- Natri.
(2) Nước giải khát, sữa chế biến cho thêm đường quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP và thực phẩm cho thêm đường khác:
- Đường tổng số
- Năng lượng;
- Chất đạm;
- Carbohydrat;
- Chất béo;
- Natri.
(3) Thực phẩm được chế biến dưới hình thức chiên rán:
- Chất béo bão hoà.
- Năng lượng;
- Chất đạm;
- Carbohydrat;
- Chất béo;
- Natri.
(4) Đối với thực phẩm không chứa hoặc có chứa thành phần dinh dưỡng tại 3 trường hợp trên nhưng giá trị dinh dưỡng của thành phần đó nhỏ hơn giá trị quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BYT thì không bắt buộc phải ghi thành phần dinh dưỡng đó trên nhãn thực phẩm.
Lưu ý: Thông tư 29/2023/TT-BYT sẽ không điều chỉnh đối với nguyên liệu, thực phẩm sau:
- Nguyên liệu, thực phẩm không bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bao gồm cả đá thực phẩm;
- Thực phẩm có một thành phần nguyên liệu duy nhất;
- Nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai (bao gồm cả loại chỉ bổ sung CO2 và/hoặc hương liệu);
- Muối thực phẩm, muối tinh;
- Giấm ăn và các chất thay thế cho giấm bao gồm cả loại chỉ bổ sung hương liệu;
- Hương liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
- Men (enzym) thực phẩm;
- Chè, cà phê không chứa thành phần bổ sung khác trừ phẩm màu, hương liệu;
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Đồ uống có cồn;
- Thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Thực phẩm do cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ sản xuất quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
Tuy nhiên nếu tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp trên tự nguyện ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 29/2023/TT-BYT.
Từ ngày 15/02/2024, nhãn thực phẩm phải ghi nội dung thành phần dinh dưỡng gì? (Hình từ Internet)
Cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BYT có quy định cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng như sau:
- Thông tin về giá trị năng lượng được tính bằng ki-lô-ca-lo (kcal); thông tin về hàm lượng chất đạm, carbohydrat, chất béo, chất béo bão hòa, đường tổng số được tính bằng gam (g); thông tin về hàm lượng natri được tính bằng miligam (mg).
Thông tin các thành phần dinh dưỡng được biểu thị trong 100g hoặc 100ml thực phẩm hoặc trong một khẩu phần ăn đã được xác định hàm lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được công bố.
- Tổ chức, cá nhân có thể biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu đối với các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BYT.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BYT.
- Giá trị dinh dưỡng của các thành phần dinh dưỡng phải được:
+ Thể hiện bằng số, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, thông tin về giá trị dinh dưỡng theo quy định trên nhãn thực phẩm;
+ Thể hiện ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định và tuân thủ nguyên tắc ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.
- Giá trị khoảng dung sai của các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BYT thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
Tại Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.
- Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.
- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu.