Trách nhiệm của chủ đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo Thông tư 79 như thế nào?
Nội dung chính
Trách nhiệm của chủ đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo Thông tư 79 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định trách nhiệm của chủ đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cụ thể như sau:
(1) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 Luật Đấu thầu 2023.
(2) Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023.
- Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023, chủ đầu tư đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
(3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống; kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
- Thông tin, tài liệu của chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
(4) Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
(5) Đăng tải trên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 79/2025/TT-BTC; việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
- Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Tài chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
(6) Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

Trách nhiệm của chủ đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo Thông tư 79 như thế nào? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư căn cứ vào đâu để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 33. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 136 của Nghị định này trước khi được chủ đầu tư phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu và thời gian thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật về dân sự (nếu có);
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
...
Như vậy, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu dựa trên hai căn cứ chính:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Nhà thầu sử dụng lao động nữ có được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu không?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;
e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nhà thầu là: cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao và pháp luật khác có liên quan;
h) Nhà thầu có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số;
i) Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
...
Như vậy, nhà thầu có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số là đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
