Nội dung đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung đăng tải thông tin của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống gồm những gì?
Trong phạm vi bài viết này: Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được gọi tắt là Hệ thống.
Căn cứ Điều 30 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a,b khoản 14 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về nội dung đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống như sau:
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực hiện dự án;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống gồm:
- Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
- Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
- Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
- Mục tiêu, quy mô của dự án;
- Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
- Địa điểm thực hiện dự án;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 23/2024/NĐ-CP;
- Các nội dung khác (nếu có).

Nội dung đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống gồm những gì? (Hình từ Internet)
Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư như thế nào?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:
(1) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
(2) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
- Hồ sơ mời thầu.
(3) Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
- Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
(4) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
- Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
- Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
- Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
- Các nội dung cần thiết khác.
(5) Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
(6) Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
- Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023.
Đăng tải thông tin không có thật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định việc đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cụ thể như sau:
Điều 23. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
...
4. Tổ chức, cá nhân cố tình cập nhật thông tin tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư vấn đấu thầu không được thay chủ đầu tư đăng tải các nội dung thuộc trách nhiệm đăng tải của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
Như vậy, việc đăng tải thông tin không có thật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
