Chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được sử dụng để làm gì?
Nội dung chính
Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
6. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.
7. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
8. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bên mời thầu, bên mời quan tâm (đối với lựa chọn nhà đầu tư);
c) Cơ quan có thẩm quyền (đối với lựa chọn nhà đầu tư);
d) Nhà thầu (cá nhân, nhóm cá nhân tham gia gói thầu tư vấn cá nhân; cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp sáng tạo tham gia gói thầu mua sắm hàng hóa; tổ chức; hộ kinh doanh);
đ) Đơn vị quản lý về đấu thầu;
e) Khối nhà sản xuất (nhà sản xuất, văn phòng đại diện, đại lý của nhà sản xuất) đăng ký tham gia Hệ thống để phản hồi về thông tin mà nhà thầu phản ánh.
9. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 8 Điều này.
[...]
Theo đó, chứng thư số sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.

Chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được sử dụng để làm gì? (Hình từ Internet)
Chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được sử dụng để làm gì?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số như sau:
Điều 7. Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số
1. Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:
Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.
2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này;
b) Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức, cá nhân;
c) Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;
d) Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.
Như vậy, chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức, cá nhân.
Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như nào?
Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
(1) Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có);
- Tổ chức nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
(2) Việc cập nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như sau:
- Thông tin cập nhật bao gồm: bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;
- Tổ chức, cá nhân cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện ký số xác nhận trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
(3) Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được xử lý trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có), thư điện tử (e-mail).
(4) Tổ chức, cá nhân cố tình cập nhật thông tin tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP hoặc đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu 2023 mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
(5) Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư vấn đấu thầu không được thay chủ đầu tư đăng tải các nội dung thuộc trách nhiệm đăng tải của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu 2023.
Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
