Số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có cần đăng tải lên Hệ thống không? Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư được ký kết thực hiện theo nguyên tắc gì?

Nội dung chính

    Số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a,b khoản 14 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về nội dung đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống như sau:

    Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
    [...]
    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
    a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
    b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
    c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
    d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
    đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
    e) Địa điểm thực hiện dự án;
    g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
    h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
    i) Các nội dung khác (nếu có).

    Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    Số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?

    Số hiệu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không? (Hình từ Internet)

    Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:

    (1) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

    (2) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:

    - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

    - Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;

    - Hồ sơ mời thầu.

    (3) Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

    - Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

    - Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.

    (4) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

    - Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

    - Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;

    - Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;

    - Các nội dung cần thiết khác.

    (5) Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

    (6) Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.

    - Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023.

    Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư được ký kết thực hiện theo nguyên tắc gì?

    Căn cứ theo Điều 71 Luật Đấu thầu 2023 quy định việc ký kết hợp đồng và nguyên tắc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:

    (1) Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực;

    - Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

    (2) Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và biên bản đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.

    (3) Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền) ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng.

    (4) Việc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 69 Luật Đấu thầu 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1