Thủ tục thông báo lưu trú được quy định như thế nào?

Sắp tới gia đình tôi có người thân đến chơi, thủ tục thông báo lưu trú với địa phương được thực hiện như thế nào? Trường hợp không thực hiện thì có bị xử phạt không?

Nội dung chính

    Thủ tục thông báo lưu trú được quy định như thế nào?

    Cơ sở pháp lý:

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

    Luật cư trú 2020;

    Thông tư 55/2021/TT-BCA;

    Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

    (1) Trách nhiệm thông báo lưu trú: Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

    (2) Hình thức thông báo lưu trú:

    Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

    - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

    - Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

    - Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

    - Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

    (3) Nội dung thông báo lưu trú: Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

    (4) Thời gian thông báo lưu trú: Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

    Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Xử phạt hành chính: Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

     

    15