Thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Nội dung chính
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:
Điều 24. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực đường sắt
1. Việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra trong việc quản lý đất dành cho đường sắt; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý có liên quan thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 36 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
[...]
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện các công việc trong lĩnh vực đường sắt gồm:
- Quản lý, bảo vệ, thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi lấn chiếm đất dành cho đường sắt thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ trì giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp đất dành cho đường sắt bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Do đó, giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt (Hình từ Internet)
Các loại giấy tờ cần chuẩn bị để UBND giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 3 mục I Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về các loại giấy tờ cần chuẩn bị để UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
Tải về mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại đây
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025
Yêu cầu đối với công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt quốc gia là gì?
Yêu cầu đối với công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt quốc gia được quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2025/TT-BXD.
Như vậy, yêu cầu đối với công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt quốc gia như sau:
(1) Công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
(2) Bảo trì công trình đường sắt được thực hiện theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được phê duyệt và quy trình bảo trì.
(3) Bảo trì công trình đường sắt phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình; bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt; phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
(4) Những công việc được thực hiện trước khi điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt gồm:
- Công trình khắc phục bước 1 hậu quả thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra theo quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt;
- Nhiệm vụ xử lý đối với công trình đường sắt có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2025/TT-BXD.
(Trên đây là thông tin Thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt)