Tải về mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng mới nhất

Bài viết dưới đây cung cấp mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng ban hành kèm Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Nội dung chính

    Tải về Mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng

    Mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 15/2021/NĐ-CP là mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đang được áp dụng hiện nay

    Tải về Mẫu 05

    Tải về mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng mới nhất

    Tải về mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng mới nhất

    Tải về mẫu 05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng mới nhất (Ảnh từ Internet)

    Báo cáo kết quả thẩm tra xây dựng đối với ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng chưa đủ cơ sở để kết luận thì cơ quan chuyên môn có được yêu cầu bổ sung báo cáo?

    Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    ...
    4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
    a) Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
    b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
    c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra.

    Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
    1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
    2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
    3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
    4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
    5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
    6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
    7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
    a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

    Như vậy, yêu cầu đối với thiết kế xây dựng được quy định cụ thể như sau:

    (1) Đáp ứng nhiệm vụ thiết kế và phù hợp với dự án đầu tư:

    Thiết kế phải đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt.

    Phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc tại khu vực thực hiện dự án, và điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội của khu vực xây dựng.

    (2) Nội dung thiết kế phù hợp từng bước thiết kế:

    Mỗi bước thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công) phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu tương ứng theo quy định của từng bước thiết kế.

    (3) Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật:

    Thiết kế cần tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan đến sử dụng vật liệu xây dựng.

    Đảm bảo các yêu cầu về: An toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng; Mỹ quan công trình; Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; Phòng, chống cháy nổ và các điều kiện an toàn khác.

    (4) Giải pháp thiết kế hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ:

    Cung cấp giải pháp thiết kế phù hợp, chi phí xây dựng hợp lý.

    Bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và giữa các công trình liên quan.

    Đáp ứng các yêu cầu tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng.

    Thiết kế phải tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em sử dụng công trình.

    Khai thác lợi thế và giảm thiểu tác động bất lợi từ điều kiện tự nhiên.

    Ưu tiên sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu tại chỗ.

    (5) Thẩm định và phê duyệt thiết kế:

    Thiết kế phải được cơ quan chuyên môn thẩm định và phê duyệt, trừ trường hợp đặc biệt theo khoản 7 Điều 82 Luật Xây dựng 2014

    (6) Điều kiện năng lực nhà thầu thiết kế:

    Nhà thầu thực hiện thiết kế phải có đủ năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc đảm nhận.

    (7) Yêu cầu đối với thiết kế nhà ở riêng lẻ:

    Phải đáp ứng các yêu cầu thiết kế chung tại (3) (an toàn, mỹ quan, bảo vệ môi trường, chống cháy nổ, v.v.).

    Hộ gia đình tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn dưới 250 m², dưới 3 tầng hoặc cao dưới 12 mét cần đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế, tác động môi trường, và an toàn cho công trình lân cận.

    10