Tài sản kết cấu hạ tầng nào được phân loại là tài sản công?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng nào được phân loại là tài sản công?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 được bổ sung bởi điểm a khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 và được bổ sung bởi điểm a khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
[...]
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
[...]
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng được phân loại là tài sản công nếu đó là tài sản phục vụ lợi ích quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Cụ thể, nhóm tài sản này bao gồm các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, cùng với vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình, thuộc các lĩnh vực sau:
- Hạ tầng giao thông
- Hạ tầng cung cấp điện
- Hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Hạ tầng đô thị
- Hạ tầng tại cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung
- Hạ tầng thương mại
- Hạ tầng thông tin và viễn thông
- Hạ tầng giáo dục - đào tạo
- Hạ tầng khoa học - công nghệ
- Hạ tầng y tế
- Hạ tầng văn hóa
- Hạ tầng thể thao
- Hạ tầng du lịch
- Và các loại hạ tầng khác do pháp luật quy định.
Tài sản kết cấu hạ tầng nào được phân loại là tài sản công? (Hình từ Internet)
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và vùng đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có), gồm:
a) Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường.
b) Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ.
c) Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ.
d) Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền với cầu phao.
đ) Trạm kiểm tra tải trọng xe.
e) Trạm thu phí đường bộ.
g) Bến xe.
h) Bãi đỗ xe.
i) Nhà hạt quản lý đường bộ.
k) Trạm dừng nghỉ.
l) Kho bảo quản vật tư dự phòng.
m) Trung tâm quản lý và giám sát giao thông (Trung tâm ITS)/Trung tâm quản lý, điều hành giao thông.
n) Phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
o) Trung tâm cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ.
p) Hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành giao thông đường bộ.
q) Các công trình, thiết bị khác của đường bộ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ.
[...]
Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và vùng đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có).
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định là tài sản cố định khi nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định
1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
d) Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một tài sản.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.