Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm những gì? Đối với đất đai thì công dân có quyền gì?

Tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm những gì? Đối với đất đai thì công dân có quyền gì?Có cần bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất vào sổ đỏ không?

Nội dung chính

    Tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

    - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm:

    + Tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân.

    + Địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý.

    - Thông tin về thửa đất gồm:

    + Số thửa đất, số tờ bản đồ.

    + Địa chỉ.

    + Diện tích.

    + Loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất.

    + Các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất.

    - Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất.

    - Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    Tài sản gắn liền với đất (Hình từ Internet)

    Đối với đất đai thì công dân có quyền gì?

    Căn cứ Điều 23 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Quyền của công dân đối với đất đai
    1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
    2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
    4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy,về quyền của công dân đối với đất đai quy định như sau:

    - Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.

    - Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.

    - Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    - Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Có cần bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất vào sổ đỏ không?

    Căn cứ Điều 131 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
    2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
    3. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
    4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
    5. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.

    Từ quy định trên có thể thấy, việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ đỏ là không bắt buộc mà được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, nếu không đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ thì chủ sở hữu chưa được ghi nhận quyền sở hữu đối với tài sản đó. Có nghĩa là người dân trong trường hợp này mới được ghi nhận quyền sử dụng đất chứ chưa được ghi nhận quyền sở hữu nhà.

    15