Nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào? Nguyên tắc đăng ký đất đai là gì?

Đăng ký đất đai là gì? Đăng ký đất đai lần đầu có nội dung như thế nào? Nguyên tắc đăng ký đất đai được quy định như thế nào? Cơ quan nào thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu?

Nội dung chính

    Đăng ký đất đai là gì?

    Theo khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 thì việc đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký

    - Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

    - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

    - Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024.

    Nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào?

    Nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào?(Hình Internet)

    Đăng ký đất đai lần đầu có nội dung như thế nào?

    Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký đất đai phải chứa đựng các nội dung sau:

    - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;

    - Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;

    - Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

    - Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    Nguyên tắc đăng ký đất đai được quy định như thế nào?

    Theo Điều 131 Luật Đất đai 2024, việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất phải tuân thủ các nguyên tắc đăng ký đất đai được quy định, cụ thể như sau:

    - Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

    - Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Cơ quan nào thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu?

    Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu như sau:

    - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ tại các cơ quan sau đây:

    + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    + Văn phòng đăng ký đất đai;

    + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

    19