Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP

Nội dung chính

    Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP

    Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

    Trong đó, khoản 6 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    Xem sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP sau đây:

    STT

    Quy định cũ

    Quy định mới

    1

    Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

    [...]

    c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

    Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

    [...]

    c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà theo dự án đầu tư xây dựng nhà theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

    2

    Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai

    Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai.

    3

    Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

    Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

    4

    Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

    Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Trên đây là nội dung Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP.

    Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP

    Sửa đổi các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất theo Nghị định 175/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)

    Những ai thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ là người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác là người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác như sau:

    Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ
    Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Đồng thời Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định là các loại tài sản cố định, cụ thể:

    Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
    1. Nhà, đất.
    2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
    3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
    4. Thuyền, kể cả du thuyền.
    5. Tàu bay.
    6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
    7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

    Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định10/2022/NĐ-CP

    - Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

    - Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

    Như vậy, các đối tượng nộp lệ phí trước bạ nhà, đất là người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1