Luật Đất đai 2024

Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ

Số hiệu 175/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 175/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi chung là xe máy) theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

7. Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 7

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau:

“d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị đất) cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.”.

b) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều 3 Nghị định này (trừ nhà, đất và phương tiện quy định tại khoản 3 Điều này) là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

“3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

c) Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

“4. Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm và tiêu đề của khoản 5 Điều 8

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và tiêu đề khoản 5 như sau:

“5. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này: Mức thu là 2%.

Riêng:

a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

b) Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại khoản này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 8 như sau:

“6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản. Riêng vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của ô tô được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 2%.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm Điều 10

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 10 như sau:

“c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà theo dự án đầu tư xây dựng nhà theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:

“5. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:

“9. Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 17 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 26 Điều 10 như sau:

“26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ (hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ), Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan nông nghiệp và môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định này.

b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định này (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 51/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ).

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:

a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ (hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ), Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.

b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.

3. Bộ Xây dựng (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô và xe máy để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định này.

b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định này.

c) Kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy tới cơ quan thuế cấp tỉnh để thực hiện cập nhật vào ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế, phục vụ theo dõi tập trung và thực hiện thủ tục khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định.”.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

23
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Tải văn bản gốc Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 175/2025/ND-CP

Hanoi, June 30, 2025

 

DECREE

ON AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 10/2022/ND-CP DATED JANUARY 15, 2022 ON REGISTRATION FEES

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government dated June 16, 2025;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Road Traffic Order and Safety dated June 27, 2024;

Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024; the Law on Amendments to the Land Law No. 31/2024/QH15, the Housing Law No. 27/2023/QH15, the Real Estate Business Law No. 29/2023/QH15, and the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 29, 2024;

At the request of the Minister of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Amendments to a number of articles of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees

1. Amendments to Clauses 6 and 7 Article 3 are as follows:

“6. Motorcycles, mopeds, and vehicles similar to motorcycles and mopeds (hereinafter collectively referred to as motorcycles) as prescribed by the Law on Road Traffic Order and Safety must be registered and bear license plates issued by competent state authorities.

7. Automobiles, trailers, semi-trailers, four-wheel passenger vehicles with engines, four-wheel cargo vehicles with engines, special-use vehicles, and vehicles similar to these types as prescribed by the Law on Road Traffic Order and Safety must be registered and bear license plates issued by competent state authorities.”.

2. Amendments to a number of Points and Clauses of Article 7:

a) Amendment to Point d Clause 1 Article 7 is as follows:

“d) Where the house and land price stated in a house and land sale contract (land attached with houses, properties on land without separate valuation of land) is higher than the price issued by the Province-level People’s Committee, the price for calculation of registration fee of houses and land shall be the price stated in the house and land sale contract.”.

b) Amendment to the title of Clause 2 Article 7 is as follows:

“2. The price for calculation of registration fee for assets specified in Article 3 of this Decree (except for houses, land, and vehicles specified in Clause 3 of this Article) shall be the market transfer price of each type of asset.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. The price for calculation of registration fee of assets being automobiles and vehicles similar to automobiles (hereinafter collectively referred to as automobiles) and motorcycles specified in Clauses 6 and 7 Article 3 of this Decree (except for special-use automobiles and special-use motorcycles) shall be the price stated in the Schedule of prices for calculation of registration fees promulgated by the Province-level People’s Committee.

a) The price for calculation of registration fee in the Schedule of prices for calculation of registration fees of each province or centrally-affiliated city shall be determined in accordance with the principle of ensuring consistency with the market transfer price of assets at the time of preparing such Schedule.

The market transfer price of each type of automobile and motorcycle (for automobiles and motorcycles, based on vehicle model; for trucks, based on country of manufacture, brand, permissible load capacity; for passenger vehicles, based on country of manufacture, brand, and seating capacity including the driver) shall be determined according to the databases prescribed in Clause 2 of this Article.

b) In case of emergence of a new type of automobile or motorcycle but, at the time of submission of the registration fee declaration, have not yet been included in the Schedule of prices for calculation of registration fees, the province-level tax authority shall, based on the databases prescribed in Clause 2 of this Article, determine the price for calculation of registration fee of each new type of automobile or motorcycle emerging in the province (for automobiles and motorcycles, based on vehicle model; for trucks, based on country of manufacture, brand, permissible load capacity; for passenger vehicles, based on country of manufacture, brand, and seating capacity including the driver).

c) In case automobiles or motorcycles already included in the Schedule of prices for calculation of registration fees have their market transfer prices increased or decreased by 5% or more compared to the prices specified in such Schedule, the province-level tax authority shall take the lead and coordinate with the Department of Finance to compile a report and submit it to the Province-level People’s Committee before the 5th day of the last month of the quarter.

The Province-level People’s Committee shall consider and promulgate a Decision on the adjusted and supplemented Schedule of prices for calculation of registration fees before the 25th day of the last month of the quarter, to be applied from the first day of the following quarter.  The adjusted and supplemented Schedule of prices for calculation of registration fees shall be promulgated in accordance with the provisions on promulgation of the Schedule of prices for calculation of registration fees stipulated at Point a of this Clause.”.

3. Amendments to Clause 4 Article 8 are as follows:

“4. Motorcycles: The rate shall be 2%.  For motorcycles subject to registration fee payment from the second time onwards, the rate of 1% shall apply.”.

4. Amendments to a number of Points and the title of Clause 5 Article 8:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. Automobiles, trailers, semi-trailers, four-wheel passenger vehicles with engines, four-wheel cargo vehicles with engines, special-use motorcycles, and vehicles similar to these types: The rate shall be 2%.

Particularly:

a) Passenger automobiles with up to 9 seats (including pick-up passenger cars):  subject to first-time registration fee payment at the rate of 10%. Where higher rates need to be applied in line with actual local conditions, the People’s Council of the province or centrally-affiliated city shall decide on an adjustment, but not exceeding 50% of the general rate stipulated at this Point.

b) Double-cabin pick-up trucks and vans with two or more rows of seats, designed with a fixed partition between the passenger compartment and cargo compartment, shall be subject to first-time registration fee payment at the rate equal to 60% of the first-time registration fee rate applicable to passenger automobiles with up to 9 seats.”.

b) Amendment to Point d Clause 5 is as follows:

“d) The types of automobiles specified at Points a, b, and c of this Clause: from the second registration fee payment onwards, the rate shall be 2% and uniformly applied nationwide.

Based on the type of vehicle stated in the Certificate of Technical Safety Quality and Environmental Protection issued by the Vietnam Register, the tax authority shall determine the applicable registration fee rate for the vehicle in accordance with this Clause.”.

5. Amendments to Clause 6 Article 8 are as follows:

“6. For vehicle shells, complete chassis, complete engines, and engine blocks specified in Clause 8 Article 3 of this Decree that are replaced and must be registered with a competent state authority, the corresponding registration fee rate for each type of asset shall apply. Particularly, vehicle shells, complete chassis, complete engines, and engine blocks of automobiles that are replaced and must be registered with a competent state authority shall be subject to a registration fee rate of 2%.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendment to Point c Clause 3 Article 10 is as follows:

“c) Investment in construction of infrastructure (regardless of whether the land is inside or outside industrial parks or export processing zones), investment in housing construction under housing construction investment projects as prescribed by law, including cases where organizations or individuals receive transfer to continue investment in infrastructure construction or housing construction for transfer. In these cases, if registering ownership or use rights for lease or self-use, registration fee payment shall be required.”.

b) Amendment to Clause 5 Article 10 is as follows:

“5. Individuals using agricultural land in accordance with Article 47 of the Land Law.”.

c) Amendment to Clause 9 Article 10 is as follows:

“9. Land used for cemeteries, funeral homes, cremation facilities; land for facilities storing ashes.”.

d) Amendment to Point a Clause 17 Article 10 is as follows:

“a) Organizations and individuals contributing their assets as capital to enterprises, credit institutions, cooperatives, or unions of cooperatives.”.

dd) Amendment to Clause 26 Article 10 is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Amendments to Clause 2 Article 11 are as follows:

“2. Electronic data on registration fee payment via the State Treasury, commercial banks, or payment intermediary service providers, digitally signed by the Tax Department and provided on the National Public Service Portal, ministerial-level public service portals (or ministerial-level administrative procedure settlement information systems), and province-level administrative procedure settlement information systems, shall have the same validity as paper-based documents for competent state authorities, including the traffic police authority, agriculture and environment authorities, and other state authorities connected to the National Public Service Portal, to access and conduct data mining for the purpose of administrative procedure settlement relating to registration of ownership or use rights to assets.”.

8. Amendments to Article 13 are as follows:

“1. The Ministry of Finance shall be responsible for:

a) Providing guidelines and detail regulations on the matters assigned under this Decree.

b) Summarizing and evaluating implementation results, and propose amendments to registration fee rates applicable to battery electric cars at least 6 months prior to the end of the application period of the rate prescribed at Point c Clause 5 Article 8 of this Decree (as amended by Article 1 of the Government’s Decree No. 51/2025/ND-CP dated March 1, 2025).

2. The Ministry of Agriculture and Environment, the Ministry of Construction, the Ministry of Public Security, and other competent state authorities shall:

a) Develop systems for connection and data sharing, and direct relevant organizations to access and conduct data mining of electronic registration fee payment data on the National Public Service Portal, ministerial-level public service portals (or ministerial-level administrative procedure settlement information systems), and province-level administrative procedure settlement information systems to handle administrative procedures relating to asset registration.

b) Connect and share data on asset information subject to registration fees according to the criteria in the registration fee declaration form issued by the Ministry of Finance and in accordance with regulations on electronic data interconnection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Province-level People’s Committees shall:

a) Promulgate the Schedule of prices for calculation of registration fees for houses, automobiles, and motorcycles as the basis for registration fee calculation in accordance with this Decree.

b) Submit to the Province-level People’s Councils for decision the registration fee rate applicable to passenger automobiles with up to 9 seats in the locality in accordance with Point a Clause 5 Article 8 of this Decree.

c) Connect and share data on the Schedule of prices for calculation of registration fees and adjusted and supplemented Schedules for automobiles and motorcycles with the province-level tax authority for updating into the tax authority’s registration fee management application, serving centralized monitoring and implementation of registration fee declaration and payment procedures in accordance with regulations.”.

Article 2. Entry into force

1. This Decree shall come into force as of July 1, 2025.

2. From the effective date of this Decree until December 31, 2025, if the Province-level People’s Committees have not promulgated the Schedule of prices for calculation of registration fees for automobiles and motorcycles, the Schedule of prices for calculation of registration fees and adjusted and supplemented Schedules for automobiles and motorcycles promulgated by the Ministry of Finance shall continue to apply.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of the Province-level People’s Committees, and related organizations and individuals shall implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Số hiệu: 175/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản