Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với ai? Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển như thế nào?

Nội dung chính

    Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với ai?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định đất có mặt nước ven biển như sau:

    Điều 189. Đất có mặt nước ven biển
    1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật này.
    [...]

    Như vậy, đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định Luật Đất đai 2024.

    Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định đất có mặt nước ven biển như sau:

    Điều 189. Đất có mặt nước ven biển
    [...]
    2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
    a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
    c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
    d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
    đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
    3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác có liên quan.

    Như vậy, việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau:

    - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

    - Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;

    - Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;

    - Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.

    Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển như thế nào?

    Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm những loại đất nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý như sau:

    Điều 217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
    a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
    b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
    c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
    g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
    i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
    k) Đất chưa sử dụng.
    2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.

    Như vậy, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

    - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    - Đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

    - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    - Đất chưa sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    1