Quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ra sao?
Nội dung chính
Đối tượng nào phải nộp và được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND quy định về đối tượng nộp và đối tượng được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
(1) Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.(2) Đối tượng miễn nộp lệ phí: Người có công với cách mạng; hộ nghèo; người khuyết tật; người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên); đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng nhà tình nghĩa.
Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND về mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định như sau:
Mức thu:
TT | Nội dung | Mức thu |
(đồng/giấy phép) | ||
1 | Nhà ở riêng lẻ | 75.000 |
2 | Công trình | 150.000 |
3 | Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng | 15.000 |
Ngoài ra, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp lệ phí bao gồm:
- Cơ quan thu lệ phí: Sở Xây dựng; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thu, nộp lệ phí: Đơn vị thu lệ phí nộp toàn bộ số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ra sao? (Hình từ internet)
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
....
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Như vậy, tùy thuộc vào loại công trình và quy mô xây dựng, thẩm quyền cấp giấy phép sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu ngày?
Theo điểm e khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở như sau:
Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:
...
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Như vậy, theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014 thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là 15 ngày.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Trường hợp không có giấy phép xây dựng quy định mức phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trường hợp phải có giấy phép nhưng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, quy định trên đây là mức phạt cụ thể cho từng trường hợp không có giấy phép xây dựng.
Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)