15:49 - 27/11/2024

Quy định mới về tốc độ tối đa xe máy, ô tô: Chạy quá tốc độ tối đa 5km thì phạt bao nhiêu tiền?

Quy định mới về tốc độ tối đa xe máy, ô tô: Chạy quá tốc độ tối đa 5km thì phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Quy định mới về tốc độ tối đa xe máy, ô tô áp dụng từ ngày 01/01/2025?

    Ngày 15 tháng 11 năm 2024 Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

    Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT như sau:

    (1) Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

    Đối với các loại xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT thì tốc độ tối đa trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: xe cơ giới được cho phép chạy với tốc độ tối đa là 60km/h.

    Tốc độ tối đa đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: được phép khai thác tốc độ tối đa 50km/h.

    (2) Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

    - Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:

    + Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn là 90km/h.

    + Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) là 80km/h.

    + Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động) là 70km/h.

    + Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc) là 60km/h.

    - Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới:

    + Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn là 80km/h.

    + Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) là 70km/h.

    + Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động) là 60km/h.

    + Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc) là 50km/h.

    Quy định mới về tốc độ tối đa xe máy, ô tô: Chạy quá tốc độ tối đa 5km thì phạt bao nhiêu tiền? (Ảnh từ Internet)Quy định mới về tốc độ tối đa xe máy, ô tô: Chạy quá tốc độ tối đa 5km thì phạt bao nhiêu tiền? (Ảnh từ Internet)

    Chạy quá tốc độ tối đa 5km thì phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
    b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
    c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
    ...

    Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã bị sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

    Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
    ...
    34. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
    ...
    k) Thay cụm từ “200.000 đồng đến 300.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” tại tên khoản 2 Điều 6

    Như vậy, đối với trường hợp xe mô tô hay còn gọi là xe máy nếu chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

    Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

    Theo đó, xe ô tô chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    17