Luật Đất đai 2024

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 38/2024/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 15/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Duy Lâm
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2024/TT-BGTVT

Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tốc độ thiết kế của đường bộ; tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác của đường bộ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, được xác định bằng biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư” và biển báo “Hết khu đông dân cư”.

2. Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa.

3. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.

4. Đường hai chiều là đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách giữa.

5. Trọng tải là khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép, được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại ô tô sản xuất, lắp ráp.

6. Tốc độ khai thác tối đa là giá trị tốc độ lớn nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

7. Tốc độ khai thác tối thiểu là giá trị tốc độ nhỏ nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

8. Khoảng cách an toàn là cự ly tối thiểu giữa phương tiện phía sau với phương tiện đang di chuyển liền trước, cùng làn đường, bảo đảm tránh xảy ra va chạm trong trường hợp phương tiện phía trước đột ngột giảm tốc độ hoặc dừng lại.

9. Tốc độ lưu hành là giá trị tốc độ của phương tiện tại thời điểm tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo tốc độ khai thác tối đa, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 11 Thông tư này.

Chương II

TỐC ĐỘ THIẾT KẾ CỦA ĐƯỜNG BỘ; TỐC ĐỘ KHAI THÁC CỦA ĐƯỜNG BỘ, KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Tốc độ thiết kế của đường bộ

1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn; được quyết định theo cấp kỹ thuật của đường bộ và điều kiện địa hình.

2. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ cao tốc, được xác định theo cấp đường cao tốc. Khi thiết kế đường bộ cao tốc có thể áp dụng tốc độ thiết kế khác nhau theo từng đoạn nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về chiều dài đoạn chuyển tiếp và tốc độ thiết kế trung gian giữa các đoạn. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc QCVN 115:2024/BGTVT.

3. Tốc độ thiết kế đường bộ được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4054: 2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.

4. Tốc độ thiết kế đường bộ trong phạm vi đô thị được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2023/BXD.

5. Tốc độ thiết kế đường giao thông nông thôn được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10380:2014 Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế.

Điều 6. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

1. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư

Bảng 1

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các loại xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này

60

50

2. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư

Bảng 2

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động)

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc)

60

50

Điều 7. Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40 km/h.

Điều 8. Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

1. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 30 km/h.

2. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 50 km/h.

Điều 9. Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc

1. Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

2. Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

3. Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Đặt biển báo tốc độ khai thác

1. Việc đặt biển báo tốc độ khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

a) Đối với đường đôi, đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;

b) Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);

c) Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;

d) Đặt biển báo tốc độ khai thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:

b) Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.

4. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:

a) Đường bộ đang khai thác nằm trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).

b) Đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đường bộ, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế).

Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ

1. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước cùng làn hoặc cùng phần đường, cùng chiều xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

Bảng 3

Tốc độ lưu hành (V km/h)

Khoảng cách an toàn (m)

V = 60

35

60 < V ≤ 80

55

80 < V ≤ 100

70

100 < V ≤ 120

100

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

b) Trong điều kiện trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a khoản này.

Chương III

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, thay thế Điều 15 Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT;
- Lưu VT, KCHT(10).

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Duy Lâm

 

378
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

THE MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 38/2024/TT-BGTVT

Hanoi, November 15, 2024

CIRCULAR

ON SPEED AND SAFETY DISTANCE OF MOTOR VEHICLES AND HEAVY-DUTY VEHICLES PARTICIPATING IN ROAD TRAFFIC

Pursuant to Law on Road traffic order and safety dated June 27, 2024;

Pursuant to the Law on road dated June 27, 2024;

Pursuant to Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of Director General of Department of Road Infrastructure and Director General of Department for Roads of Viet Nam;

The Minister of Transport issues a Circular on speed and safety distance of motor vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Circular provides for design speed of roads; allowable speed and safety distance of motor vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to vehicle operators, heavy-duty vehicle operators and organizations, individuals related to management and implementation of regulations on design speed of roads; allowable speed and safety distance of motor vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic.

Article 3. Term interpretation

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “A residential road” means a road in urban city, urban commune, urban town, and roads where many people live nearby; indicated by traffic signs signaling beginning with “Start of residential zone” and ending with “End of residential zone”.

2. “Dual carriageway” means a road whose directions of travel area separated by dividers

3. “One-way road” means a road that only facilitates one direction of travel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. “Payload” means the permitted gross weight, determined according to Certificate of conformity from inspection of technical safety quality and environmental protection of road motor vehicles, certificate of conformity from inspection of technical safety quality and environmental protection for imported motor vehicles, Certificate of conformity from inspection of technical safety quality and environmental protection for the types of produced, assembled automobiles.

6. “Maximum allowable speed” means the highest speed allowed for vehicles to participate in road traffic to ensure traffic safety and efficient operation of the route.

7. “Minimum allowable speed” means the lowest speed allowed for vehicles to participate in road traffic to ensure traffic safety and efficient operation of the route.

8. “Safety distance” means the minimum distance between the vehicle behind and the vehicle moving directly ahead in the same lane, ensuring to prevent collisions in case the vehicle ahead suddenly reduces speed or stops.

9. “Speed” means the velocity of a vehicle at the time it participates in road traffic.

Article 4. Rules on compliance with regulations on allowable speed and distance during participation in road traffic

1. While participating in road traffic, vehicle operators, heavy-duty vehicle operators must comply with regulations on allowable speed and safety distance specified in Article 12 of Law on Road Traffic Order and Safety.

2. With respect to roads that are not installed with maximum allowable speed signs or signs prescribing safety distance between 2 vehicles, the vehicle operators participating in road traffic must comply with Articles 5, 6, 7, 8 and 11 hereof.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Design speed of roads

1. Design speed of roads is a value used for calculating technical parameters of roads. Design speed of road is determined during road construction, upgrade, and renovation of roads to ensure safe vehicle operation; determined by technical grade of the roads and natural geography.

2. Design speed of expressways is a value used for calculating technical parameters of expressways and determined by technical grade of the expressways. When designing expressways, different design speeds can be applied for each transition segment, but the length requirements for transition segments and intermediate design speeds between segments must be ensured. The design speed of expressways is determined according to the National Technical Regulation on Expressways QCVN 115:2024/BGTVT.

3. Road design speed is determined according to National Standard TCVN 4054: 2005 Highway - Specifications for design.

4. The design speed of roads within urban areas is determined according to the National Technical Regulation on technical infrastructure system QCVN 07-4:2023/BXD.

5. The design speed of rural roads is determined according to National Standard TCVN 10380:2014 Rural Roads – Specifications for Design.

Article 6. Maximum allowable speed for motor vehicles participating in road traffic (except for expressways)

1. Maximum allowable speed for motor vehicles participating in road traffic in residential areas

Table 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Maximum allowable speed (km/h)

Dual carriageway; one-way road with two or more motor vehicle lanes

Two-way road; one-way road with one lane for motor vehicles

Motor vehicles, except for those specified in Articles 7 and 8 hereof

60

50

2. Maximum allowable speed for motor vehicles participating in road traffic outside of residential areas

Table 2

Type of motor vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Dual carriageway; one-way road with two or more motor vehicle lanes

Two-way road; one-way road with one lane for motor vehicles

Passenger motor vehicles of up to 28 seats not including the driver’s seat (except for buses); trucks with a payload of up to 3,5 tonnes

90

80

Motor passenger vehicles of more than 28 seats not including the driver’s seat (except for buses); trucks with a payload of more than 3,5 tonnes (tank truck)

80

70

Buses; semi-trailer trucks (except for trucks pulling tanker semi-trailers); motorcycles; heavy-duty automobiles (except mortar and cement mixer vehicles).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

60

Trailer trucks; tow trucks; mortar and cement mixer vehicles, tank trucks, trucks pulling tanker semi-trailers, trucks pulling tanker trailers)

60

50

Article 7. Maximum allowable speed for heavy-duty vehicles, mopeds and similar vehicles participating in road traffic (except for expressways)

Maximum allowable speed for heavy-duty vehicles, mopeds and similar vehicles participating in road traffic is 40km/h.

Article 8. Maximum allowable speed for four-wheeled motor passenger vehicles, four-wheeled motorized goods transport vehicles participating in road traffic (except for expressways)

1. Maximum allowable speed for four-wheeled motor passenger vehicles within the permitted operating range and time is 30km/h.

2. Maximum allowable speed for four-wheeled motorized goods transport vehicles within the permitted operating range and time is 50km/h.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Highways must be installed with maximum allowable speed and minimum allowable speed signs.

2. The maximum allowable speed on the expressway is 120 km/h.

3. The minimum allowable speed on the expressway is 60 km/h. In case the expressway has a design speed of 60 km/h, the minimum allowable speed shall comply with the traffic organization plan approved by the competent authority.

4. Maximum and minimum allowable speeds on expressways, including roads leading to and from expressways, are determined in the traffic organization plan approved by competent authorities.

Article 10. Erection of speed limit signs

1. The erection of speed limit signs shall comply with road signal laws and take into account practical conditions of routes and segments of the roads relating road infrastructure, rate and type of vehicles and time frames within the day.

2. The competent authority specified in Clause 3 of this Article shall make decisions on placing signs in the following cases:

a) For dual carriageways, place separate maximum allowable speed signs for each direction of the road;

b) Place signs indicating maximum allowable speed for a period of time during the day (sub-signs, electronic signs);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Place speed limit signs in the cases specified in Clause 4 of this Article.

3. The competent authority shall decide to place signs in the cases specified in Clause 2 of this Article, including:

a) Department for Roads of Vietnam, Vietnam Expressway Authority (for expressways assigned to manage by the Ministry of Transport);

b) Department for Roads of Vietnam (for expressways assigned by the State to enterprises to manage, operate, use; national highway systems and other roads managed by the Ministry of Transport;

c) People's Committees of provinces, centrally-affiliated cities for expressways, national highways, provincial roads, district roads, commune roads, village roads, urban roads and special-use roads with public transport activities under their management.

4. Competent road authorities specified in Clause 3 of this Article shall take charge and cooperate with the traffic police force on the route and the People's Committee at the district where the road section requiring allowable speed signs is located in reviewing and deciding on the allowable speed and organize the placement of such signs in the following cases:

a) Roads in operation are located in residential areas with unfavorable conditions (one-way or two-way roads with a total road width of less than 3.0m with infrastructure works concentrated and close to the edge of the road, providing limited vision).

b) Roads in operation outside residential areas of class IV, class V, and class VI roads and roads with technical grades specified in Point d of Clause 2 of Article 10 of the Road Law, with unfavorable conditions, posing potential risks to traffic safety (small curve radius, consecutive curves, large longitudinal slope, limited vision).

Article 11. Safety distance between two vehicles participating in road traffic

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Safety distance between two vehicles when participating in road traffic

a) In dry road conditions, no fog, non-slippery road surface, flat terrain, straight road, clear vision, the safe distance for each speed is specified as follows:

Table 3

Speed (V km/h)

Safety distance (m)

V = 60

35

60 < V ≤ 80

55

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

70

100 < V ≤ 120

100

When controlling a vehicle slower than 60 km/h, a vehicle operator, heavy-duty vehicle operator must maintain the appropriate safe distance from the vehicle in his/her immediate front; this distance depends on actual vehicle density and traffic to ensure traffic safety.

b) With respect to rain, fog, slippery road, roads with hairpin turns, steep slopes or limited vision, the operator must adjust the safe distance value to be greater than that displayed on the sign or the value specified in Point a of this Clause.

Chapter III

EFFECT

Article 12. Effect

1. This Circular comes into force from January 1, 2025 and replaces Circular No. 31/2019/TT-BGTVT dated August 29, 2019 of the Minister of Transport regulating the speed and safe distance of motor vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic, replacing Article 15 of Circular No. 06/2023/TT-BGTVT dated May 12, 2023 of the Minister of Transport amending Circulars related to management, operation, use, maintenance and protection of roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Duy Lam

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 38/2024/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Nguyễn Duy Lâm
Ngày ban hành: 15/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 26 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2024/TT- BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Xây dựng giao quản lý; đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đặt biển báo tốc độ khai thác
...
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:

b) Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 26 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 26 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2024/TT- BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ
...
2. Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân cấp xã” tại khoản 4 Điều 10.

Xem nội dung VB
Ủy ban nhân cấp huyện
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 26 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025