CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI;
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT; HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn
cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29
tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường
sắt; hàng không dân dụng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định
số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 của Điều 1 như sau:
“2.
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị định
này, bao gồm:
a)
Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;
b)
Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;
c)
Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền;
d)
Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên; sử dụng
chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;
đ)
Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;
e)
Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức,
dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;
g)
Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;
h)
Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;
i)
Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản chìm
đắm và báo hiệu hàng hải;
k)
Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;
l)
Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển;
m)
Vi phạm quy định về lao động hàng hải; khai báo tai nạn lao động hàng hải;
n)
Vi phạm quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải;
o)
Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng hải.
3.
Các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước
cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.”.
2. Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 Điều 2 như
sau:
“2a.
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật;
b)
Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp;
c)
Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2b.
Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và hộ gia
đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt
vi phạm như đối với cá nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với
hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải,
bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt
là 02 năm.”.
4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như
sau:
“Điều
3a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện
1.
Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm hành chính sau
đây:
a)
Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
hóa chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của phương tiện;
b)
Các hành vi được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;
c)
Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong
trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp
không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2.
Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm: Giấy chứng nhận, giấy
xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp và phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này
quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a)
Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định; bố trí đủ số lượng hoa
tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định; bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu
phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng
nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải; sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện
đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo
đảm điều kiện an toàn; bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định;
bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định;
b)
Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;
c)
Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy
định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải;
d)
Buộc dỡ bỏ, hạ phần hàng quá tải trọng, quá khổ cho phép hoặc theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ)
Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo
quy định;
e)
Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định;
g)
Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản,
khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị
trí quy định;
h)
Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ
chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục;
i)
Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ
chất nạo vét trong thi công;
k)
Buộc phải có hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án
bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
l)
Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải hoặc buộc tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê duyệt; xây dựng phương án ứng
phó thiên tai theo quy định;
m)
Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng cạn đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công
bố;
n)
Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin;
o)
Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy
định; hoàn trả chi phí trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định;
p)
Buộc di chuyển chướng ngại vật trên mặt cầu cảng đúng nơi quy định; di dời khỏi
vùng hoạt động không phù hợp với cấp tàu hoạt động;
q)
Buộc cho rời tàu thuyền số người quá số lượng quy định; thuyền viên phải rời
tàu đối với vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt
Nam;
r) Buộc
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với hành vi vận tải hàng hóa siêu trường,
siêu trọng;
s)
Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh
cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên
của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định;
t)
Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định; làm thủ tục
xóa đăng ký tàu theo quy định;
u)
Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao; cung cấp nhu yếu phẩm,
lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu; cung cấp kinh phí cho
thuyền viên hồi hương;
ư)
Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu;
v)
Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên phù hợp với giấy phép lao động;
x) Buộc cải chính thông tin về
vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;
y) Buộc chi trả kinh phí
trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường
hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức,
đơn giá hiện hành.”.
c) Bổ
sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 4 như sau:
“5. Đối với hành vi vi phạm
hành chính liên quan đến tàu thuyền không có các thông tin để tính quy đổi tổng
dung tích tàu quy định tại khoản 4 Điều này, phương pháp xác định trọng tải
toàn phần, công suất tàu thuyền để áp dụng xử phạt như sau:
a) Trọng tải toàn phần của
tàu thuyền ký hiệu là T (tấn) và được tính theo công thức T = A x K, trong đó:
- A là giá trị của số đo chiều
dài boong chính, đo từ mũi đến lái tàu thuyền nhân với số đo chiều rộng mép
boong ở giữa tàu thuyền nhân với số đo chiều cao mạn, đo từ đáy đến mặt boong ở
giữa tàu thuyền, được tính theo công thức A = L x B x D, trong đó:
L (m): Chiều dài boong chính
đo từ mũi đến hết lái tàu thuyền;
B (m): Chiều rộng mép boong
đo ở giữa tàu thuyền;
D (m): Chiều cao mạn đo từ
đáy đến mặt boong ở giữa tàu thuyền;
- K là hệ số tương ứng với
giá trị A và áp dụng như sau:
Giá trị của A từ 4,55 m3
đến 18,76 m3 thì hệ số K = 0,26;
Giá trị của A từ trên 18,76 m3
đến 49,80 m3 thì hệ số K = 0,29;
Giá trị của A từ trên 49,80 m3
đến 387,20 m3 thì hệ số K = 0,35;
Giá trị của A từ trên 387,20
m3 đến 1.119,80 m3 thì hệ số K = 0,51;
Giá trị của A trên 1.119,80 m3
thì hệ số K = 0,57.
b) Nếu tàu thuyền không phải
là tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách thì căn cứ vào tổng công suất máy chính
lắp trên tàu thuyền để áp dụng hình thức, mức xử phạt. Trường hợp không có cơ sở
để xác định công suất máy chính lắp trên tàu thuyền, không nhãn mác, thì áp dụng
mức xử phạt theo công suất máy 50 mã lực;
c) Trường hợp không xác định
được trọng tải toàn phần theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, người có thẩm
quyền đề nghị Cơ quan đăng kiểm xác định trọng tải toàn phần của tàu thuyền để
làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Đối với tàu thuyền như: Bến
nổi hoặc kết cấu nổi khác mà trên đó đặt thiết bị thi công cuốc, hút để nạo vét
luồng, khai thác khoáng sản, xếp dỡ hàng hóa nếu không đủ căn cứ để xác định trọng
tải toàn phần hoặc công suất của tàu thuyền thì xác định như sau:
Tàu thuyền có chiều dài lớn
nhất đến 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất đến 4 mét thì được xác định như tàu
thuyền có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;
Tàu thuyền có chiều dài lớn
nhất trên 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất trên 4 mét thì được xác định tàu
thuyền có trọng tải toàn phần trên 15 tấn;
Chiều dài của tàu thuyền được
tính từ điểm ngoài cùng của mũi phương tiện đến điểm ngoài cùng của lái tàu
thuyền hoặc từ hai điểm ngoài cùng của tàu thuyền nơi có mặt cắt lớn nhất trên
mặt boong;
Chiều rộng của tàu thuyền được
tính từ mép boong bên này đến mép boong bên kia, ở vị trí có kích thước lớn nhất.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều
7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng,
cầu cảng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo sai lệch
thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến
cảng, cầu cảng.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng
nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng.
3.
Hình phạt xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép,
văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều
này.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
a) Bổ sung điểm i và điểm k
vào sau điểm h khoản 5 Điều 10 như sau:
“i)
Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình hàng
hải;
k)
Không thực hiện kiểm định hoặc điều khiển phương tiện, thiết bị xếp dỡ, xe, máy
móc chuyên dùng trong nội bộ cửa cảng mà không được kiểm định theo quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 10 như sau:
“d)
Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy
định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
“7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và điểm e khoản
5 và điểm c khoản 6 Điều này;
b)
Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.”;
d) Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 10 như sau:
“8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định đối với hành vi vi phạm tại
điểm e khoản 5 Điều này;
b)
Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
c)
Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy
định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Vi phạm quy định
về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh
hưởng đến an toàn hàng hải
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không có trang thiết bị cứu sinh hoặc trang thiết bị cứu sinh không phù hợp
theo quy định;
b)
Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc xây dựng các công trình khác
trong vùng nước cảng biển;
c)
Thiết lập báo hiệu hàng hải không đầy đủ hoặc thiết lập báo hiệu hàng hải không
phù hợp theo quy định hoặc báo hiệu hàng hải không hoạt động hoặc báo hiệu sai
lệch khu vực đang thi công công trình;
d)
Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho
phép, gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng hàng hải;
đ)
Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận chuyển đổ
chất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo quy định; không thực hiện báo
cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả
thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng
biển kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định;
e)
Đặt lồng bè hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác
tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận
của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được
chấp thuận;
g)
Đóng đăng đáy trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Thi công sai vị trí được cấp phép;
b)
Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
c)
Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập
báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi
chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo quy định;
d)
Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công
sau khi công trình đã hoàn thành;
đ)
Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an
toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e)
Tạo ra các chướng ngại vật trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh
hưởng đến hoạt động hàng hải;
g)
Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất
nạo vét trong hoạt động nạo vét không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát
nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn
sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định;
h)
Không tổ chức giám sát công tác thi công, đổ chất nạo vét theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định;
b)
Không lắp đặt theo quy định hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia
vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước,
vùng nước;
c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải,
phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi
công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này
khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b)
Xây dựng công trình không đúng thiết kế được thẩm định, phê duyệt;
c)
Không có phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định.
6.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công
trình không phù hợp với quy hoạch được duyệt.
7.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra
tai nạn;
b)
Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;
c)
Không có hoặc thực hiện không đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương
án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy
ra tai nạn.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc
di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản,
khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị
trí quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này;
d)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy
định tại các điểm d khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và điểm a và điểm b
khoản 7 Điều này;
e)
Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ
chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
g) Buộc
lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất
nạo vét trong thi công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
h)
Buộc phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao
thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 5 và điểm c khoản 7; thực hiện hoặc thực hiện đúng phương án bảo
đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm
c khoản 7 Điều này.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều
15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ
vận tải biển
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
1.
Không cân xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.
2.
Không cung cấp bản xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.”.
10. Sửa
đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều
16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến
50%; riêng với xe xi téc chở chất lỏng, trên 20% đến 50%;
b)
Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải
theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên
mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xếp hàng
hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
4;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chất xếp
hàng siêu trường, siêu trọng lên phương tiện không có Giấy phép lưu hành, Giấy
phép lưu hành hết hạn sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá trọng tải cho
phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực
xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này.”.
11. Sửa
đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều
17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện
tương tự ô tô trong vùng đất cảng
1.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và
các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới
10 km/giờ.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và
các loại phương tiện tương tự ô tô điều khiển ô tô và các loại phương tiện
tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và
các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ trên 20 km/giờ
đến 35 km/giờ;
b) Điều
khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/01 lít khí thở.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô
và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.
5.
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô
và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến
0,4 miligam/01 lít khí thở.
6.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô
và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều này;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
đ)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều
20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai
thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng
biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;
b)
Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án
chữa cháy theo quy định;
c)
Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
d)
Không có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển hoặc không có hợp đồng thuê kho, bãi
đối với trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi theo quy định;
đ)
Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo
quy định;
e)
Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất
thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
b)
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển;
c)
Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho
phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển;
d)
Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này;
b)
Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng
chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan
có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.”.
13. Sửa
đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều
21. Vi phạm quy định về niêm yết thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận
chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển
tại địa điểm phải niêm yết theo quy định;
b)
Niêm yết không đúng đồng tiền quy định đối với giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ
vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển;
c)
Không thông báo bằng văn bản tới Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông
tin điện tử nơi niêm yết theo quy định; không cung cấp kịp thời, chính xác, đầy
đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không
niêm yết ít nhất 15 ngày liên tục trước khi tăng giá và phụ thu ngoài giá dịch
vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung tên Mục 3 Chương II như sau:
“Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN”.
15. Sửa
đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều
32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đủ
hoặc sai một trong các thông tin trong thông báo, xác báo tàu đến, rời cảng hoặc
bản khai chung hoặc danh sách thuyền viên, danh sách hành khách theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian
quy định;
b)
Không làm thủ tục cấp lại Giấy phép rời cảng cho tàu thuyền hết hiệu lực theo
quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Trong thời gian quy định, không cung cấp được một trong các giấy chứng nhận,
tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ không phù hợp
khi làm thủ tục vào, rời cảng hoặc quá cảnh;
b)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận
chuyển trên tàu theo quy định;
c)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy chứng nhận về ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường; tài liệu, giấy chứng nhận về quản lý nước dằn tàu; hệ
thống chống hà theo quy định;
d)
Không có bản chính hoặc bản sao chứng thực bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tàu biển để chi trả chi phí hồi hương
cho thuyền viên theo quy định;
đ)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, người
trốn trên tàu theo quy định;
e)
Tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho thuyền viên, hành khách hoặc những người không có
nhiệm vụ lên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi
đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo quy định.
4. Đối
với hành vi không có Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính còn hiệu lực
theo quy định đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc
các hàng hóa nguy hiểm khác sẽ bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách
dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy
hiểm khác có tổng dung tích dưới 200 GT;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ
50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các
hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ
100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc
các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách
từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng
hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
5. Đối
với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định hoặc rời cảng
khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung
tích dưới 200 GT;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng
dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng
dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng
dung tích từ 3.000 GT trở lên.
6.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi của tàu thuyền
nước ngoài tham gia vận tải nội địa hoặc thực hiện các hoạt động đặc thù khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.
16. Sửa
đổi tên Mục 4 Chương II như
sau:
“Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, TÀU BIỂN CÔNG VỤ, TÀU NGẦM, TÀU LẶN, KHO CHỨA NỔI,
GIÀN KHOAN DI ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN TRÊN TÀU THUYỀN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN, SỔ THUYỀN VIÊN”.
17. Sửa
đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều
40. Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của
tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;
b)
Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển
quyền sở hữu;
c)
Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi
doanh nghiệp quản lý, khai thác;
d)
Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
đ)
Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng
ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch
nước ngoài;
e)
Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được
mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
g)
Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Khai thác tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn
khoan di động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
b)
Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm,
tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khác hoặc giấy chứng nhận bị tẩy xóa,
sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận không do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với hành
vi vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều này;
b)
Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm g khoản 1 Điều này.”.
18. Sửa
đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều
42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng
chỉ hành nghề, sổ thuyền viên trên tàu biển
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a)
Không ghi hoặc ghi không đầy đủ, chính xác thông tin trong sổ thuyền viên theo
quy định;
b)
Không mang theo đầy đủ chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền
viên khi làm việc trên tàu biển theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn,
chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ
hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với
chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên;
b)
Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu biển không phù hợp với chức
danh trong sổ thuyền viên trái quy định;
c)
Không thực hiện việc khai báo hoặc khai báo không chính xác thông tin xuống, rời
tàu và việc bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở
dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền
viên.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên không do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa;
b)
Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người
khác để làm việc trên tàu;
c)
Khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, chứng
chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời
tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ
liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định đối với hành
vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.”.
19. Sửa
đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều
44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng ngày chậm hơn thời gian quy định hoặc không
thông báo về sự thay đổi đột xuất kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;
b)
Bố trí hoa tiêu không đúng với kế hoạch điều động của Cảng vụ hàng hải mà không
báo trước cho Cảng vụ hàng hải biết.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa
tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải không
phù hợp;
b)
Không cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao mà không có lý do chính
đáng.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng
hoặc không bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng
phương tiện đưa, đón hoa tiêu không bảo đảm điều kiện an toàn.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ số
lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu
hàng hải đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao đối với hành vi vi phạm tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Buộc sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử
dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm điều kiện an toàn đối với hành vi vi
phạm tại khoản 3 Điều này;
d)
Buộc bố trí đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định đối với
hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này.”.
20. Sửa
đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều
45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây của hoa tiêu:
a)
Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay
những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;
b)
Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời
tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;
c) Không
thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho
phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một
chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;
d)
Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy
định mà không có lý do chính đáng;
đ)
Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của
Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do
chính đáng;
e)
Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;
g)
Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Hoa
tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít
máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc có sử dụng các chất kích
thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng
khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;
b)
Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo kịp thời cho
Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn tàu;
c)
Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố;
d)
Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng.
4.
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi hoa tiêu có nồng
độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;
b)
Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ
cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.
6.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;
b)
Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ
cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu
vực cấm tránh vượt;
c)
Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời
hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản
2 và điểm a khoản 5 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời
hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản
4 và điểm a khoản 6 Điều này;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời
hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm
c khoản 6 Điều này.”.
21. Sửa
đổi, bổ sung Điều 46 như
sau:
“Điều
46. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức
và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh vận tải
đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định;
b)
Kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu
biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
b)
Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
c)
Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
b)
Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.”.
22. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:
“4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu
hàng hải;
b)
Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;
c)
Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 47 như sau:
“b)
Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháp hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.”.
23. Bổ
sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 và điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều
48 như sau:
a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 48 như sau:
“e)
Không bố trí cho thuyền viên hồi hương đúng theo thời gian quy định.”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:
“e)
Buộc bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định tại điểm e khoản
2 Điều này.”.
24. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như
sau:
“1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện phá dỡ tàu biển trong thời hạn quy định;
b)
Phá dỡ từng tàu biển khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án
phá dỡ tàu biển theo quy định.”.
25. Sửa
đổi tên Mục 11 Chương II như
sau:
“Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN”.
26. Sửa
đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều
57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
a)
Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời
đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Không cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
c)
Không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đến các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi
tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;
b)
Không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời
báo cáo cơ quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá
khả năng, nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.
4.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu
có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối
hợp thực hiện;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương
tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở
mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách
nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt
động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng
huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê
duyệt theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
5.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có
tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp
nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương
tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở
mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách
nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt
động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn phê duyệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
6.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các cảng tại địa phương, các Tổng
kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng
xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như
sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương
tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở
mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách
nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt
động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
7.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự
án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
không tổ chức giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt
động của mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực
hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn
chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
không lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
8.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự
cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có
nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng
huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn phê duyệt theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
9.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố
tràn dầu bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu
theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích
từ 150 GT trở lên, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400
GT trở lên theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích
từ 150 GT trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d)
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển
tải dầu giữa tàu với tàu trên biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc
gia hoặc Cảng vụ theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo
hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật
quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi
trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
b)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt hại
do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt
ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 8 và khoản 9 Điều này gây ra.”.
27. Bổ
sung Điều 58a vào sau Điều 58 như
sau:
“Điều
58a. Vi phạm quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong
vùng nước cảng biển
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng
cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá
dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định;
b)
Không báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển
theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Tàu thuyền có nhu cầu xử lý chất thải không thực hiện khai báo hoặc khai báo
không đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải theo quy định;
b)
Làm rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom chất thải từ
tàu thuyền.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
phương tiện để tiếp nhận hoặc không ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng
biển theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc niêm yết hoặc niêm yết đúng danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung
ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản
1 Điều này;
b)
Buộc báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển
theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc thực hiện khai báo hoặc khai báo đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải
theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;
d)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ chất thải
rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ trong quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền đối
với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.”.
28. Bổ sung
Điều 58b vào sau Điều 58a như sau:
“Điều
58b. Vi phạm quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không trang bị các thiết bị chứa, phân loại rác theo quy định hoặc không chứa
rác đúng nơi quy định;
b)
Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;
c)
Không bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu
khi tàu thuyền nhận nhiên liệu;
d)
Đổ rác hoặc vứt các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Tiến hành bơm chuyển hoặc tiếp nhận nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện
khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;
b)
Không có thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu hoặc có thiết bị nhưng
không sử dụng được;
c)
Không chấp hành một trong những quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận
nhiên liệu;
d)
Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang trong quá trình tiếp nhận nhiên liệu giữa
hai tàu;
đ)
Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực cảng biển hoặc sử dụng dầu
nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá mức cho
phép;
e)
Không ghi nhật ký bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bơm, xả các
loại chất thải từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước cảng biển không đúng quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục các quy định
ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
29. Bổ
sung Điều 58c vào sau Điều 58b như sau:
“Điều
58c. Vi phạm quy định về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu
1.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Sử dụng các hệ thống chống hà độc hại tại các cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa
tàu;
b)
Đổ các loại phế thải từ việc sử dụng hoặc loại bỏ hệ thống chống hà không phù hợp
với quy định ra môi trường.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp cảng, cơ sở đóng
mới, sửa chữa tàu trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi
vi phạm tại khoản 1 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm
môi trường tại khoản 1 Điều này.”.
30. Bổ
sung Điều 58d vào sau Điều 58c như sau:
“Điều
58d. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền
1.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không thực hiện chế độ bơm xả nước dằn tàu theo quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ
hàng hải;
b)
Xả nước dằn tàu và cặn nước dằn tàu có chứa các loài sinh vật thủy sinh có hại
và mầm bệnh hoặc chất độc hại trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm
môi trường và vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của
tàu thuyền khoản 1 Điều này.”.
31. Bổ sung Điều 58đ vào sau Điều
58d như sau:
“Điều
58đ. Vi phạm quy định về nhận chìm
1.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Đổ chất nạo vét không đúng vị trí quy định;
b)
Bốc, xếp vật chất được nhận chìm không phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm
ở biển.
2.
Hình phạt xử phạt bổ sung: Tước giấy phép nhận chìm từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm
môi trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
32. Bổ
sung Mục 12 vào sau Mục 11 của Chương II và bổ sung Điều 58e, Điều 58g, Điều 58h như sau:
“Mục 12. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ LAO ĐỘNG HÀNG HẢI; KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều
58e. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền
viên
Phạt tiền đối với người sử dụng
lao động với hành vi không giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền
viên bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên không đầy đủ các nội dung chủ
yếu của hợp đồng theo một trong các mức sau đây:
1.
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 thuyền viên đến 10 thuyền
viên.
2.
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 thuyền viên đến 50 thuyền
viên.
3.
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 thuyền viên đến 100
thuyền viên.
4.
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 thuyền viên đến 300
thuyền viên.
5.
Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 thuyền viên trở lên.
Điều
58g. Vi phạm quy định về điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu
biển Việt Nam
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng
lao động thuyền viên không phù hợp với giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bố trí
thuyền viên nước ngoài không có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc giấy phép lao động đã hết hạn.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên phù hợp với giấy phép lao động
đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thuyền viên phải rời tàu đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều
58h. Vi phạm quy định về khai báo khi trên tàu xảy ra tai nạn lao động hàng hải
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không khai báo tai nạn lao động hàng hải
theo quy định.”.
33. Bổ
sung Mục 13 vào Chương II và
bổ sung Điều 58i và Điều 58k như sau:
“Mục 13. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Điều
58i. Vi phạm quy định về xây dựng phương án ứng phó thiên tai và báo cáo về
phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a)
Không xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định;
b)
Không thực hiện chế độ báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra gửi Cảng
vụ hàng hải theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy
định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
58k. Vi phạm quy định về phòng ngừa thiên tai và ứng phó thiên tai
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a)
Cung cấp thông tin sai lệch về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động
khi có thiên tai;
b)
Không tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền;
c)
Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không đầy đủ nhân lực, vật tư, phương tiện, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên
tai được phê duyệt.
2.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi có
hành vi không sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải về việc điều động
các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin về vị trí, tình trạng của
tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai đối với hành vi vi phạm theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
34. Bổ
sung Mục 14 vào Chương II và
bổ sung Điều 58l như sau:
“Mục 14. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Điều
58l. Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng
hải
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không thông báo; thông báo không chính xác hoặc không kịp thời các thông tin về
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm cho người lao động, thuyền viên, hành khách
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Không thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh, bảo vệ cá nhân ngăn ngừa dịch bệnh
truyền nhiễm trên tàu, thuyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế trong trường hợp hành khách hoặc
thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm
trước khi tàu thuyền cập cảng;
b)
Tự ý lên hoặc xuống tàu thuyền, tiến hành bốc dỡ hoặc tiếp nhận hàng hóa trong
thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, trừ
trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không chấp hành việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế theo
quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b)
Không thực hiện đúng quy định về tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập
cảnh;
c)
Không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực về kiểm dịch y tế biên giới
theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi che giấu,
không báo cáo, khai báo hoặc báo cáo, khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh
truyền nhiễm của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm trên tàu
thuyền.
5.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Tự ý rời tàu khi chưa thực hiện các thủ tục kiểm dịch y tế hoặc chưa được phép
của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Không chấp hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người,
tàu thuyền, hàng hóa và các đối tượng phải kiểm dịch khác mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm theo quy định hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện việc kiểm tra, xử lý y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này;
b)
Buộc quay lại tàu hoặc khu vực cách ly y tế đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này;
c)
Buộc thực hiện việc cách ly y tế cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người,
tàu thuyền, hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này.”.
35. Sửa
đổi, bổ sung Điều 59 như
sau:
“Điều
59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc quyền quản lý của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, Điều
61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều
66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải
kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với
hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa thì
thuyền trưởng, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức lập
biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi
tàu biển về đến bến cảng.”.
36. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 Điều 60 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 60 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 60 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 60 như sau:
“đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
37. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 61 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 61 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:
“2.
Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng hải
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
38. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 62 như
sau:
“5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
39. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 63 như
sau:
“5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
40. Sửa
đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1.
Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội
trưởng của Chiến sỹ công an đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy
đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 40.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7.
Phân định thẩm quyền vi phạm hành chính của Công an nhân dân
a) Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của
phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước
cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Đội trưởng của chiến sỹ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc
ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản
1 Điều 30; khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Thủy đội trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của
phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước
cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 30; khoản
1, khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
d) Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công
an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước
cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép
hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 13; khoản 1, khoản 2 Điều 28; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30; khoản
1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 10 Điều 33 Nghị định này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa
hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương
tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành
mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều
12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1, khoản
2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33 của Nghị định này;
e) Cục trưởng Cục An ninh
kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong
vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa
được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; các Điều
13; Điều 28; Điều 30; khoản 1 và khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 58đ của Nghị định này.”.
41. Sửa
đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều
65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng
1.
Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4.
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng
trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối
với những hành vi liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Phân
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33; khoản
1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều
36 của Nghị định này;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại điểm a khoản 5 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại các khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản
5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36; khoản
1 Điều 58l của Nghị định này;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu
cảng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm
đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản
1, khoản 3, điểm e khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm
a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều
36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản
1, khoản 3, khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 3 Điều 42; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản
2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g; Điều 58l của Nghị định này;
d) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12; khoản 3, khoản 4 Điều 19; khoản 1,
khoản 2, điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều
32; khoản 1, khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; Điều 34; Điều 36;
Điều 37; Điều 40; khoản 1, khoản 3, điểm a,
điểm b, điểm c khoản 4 Điều 42; điểm a, điểm b khoản 1, điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a
khoản 1 Điều 58đ; Điều 58g; Điều 58l của Nghị định này.”.
42. Sửa
đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền của lực
lượng Cảnh sát biển
1. Cảnh
sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ
trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Hải
đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
8. Phân định thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng
biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản
1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều
36 của Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước
cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 33; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 1, điểm a, điểm b
khoản 5, điểm a, điểm b khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a khoản 9
Điều 36; khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 42 của Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 Điều
33; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4, khoản
5, điểm a, điểm b, điểm c khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a, điểm
b khoản 9, điểm a khoản 10 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều
37; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42 của Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước
cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định
tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6,
điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản
11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 40; khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều
58g của Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi
vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5,
khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản
4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b, điểm c khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều
37; Điều 40; Điều 42; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3
Điều 58g của Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển
có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản
3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 37; Điều 40;
Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều
58b; Điều 58g của Nghị định này;
g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng
biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản 6 Điều 33; Điều 34; Điều 36; Điều
37; Điều 40, Điều 42; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ,
Điều 58g của Nghị định này.”.
43. Bãi
bỏ Điều 6, Điều 9, Điều 18, Điều 22, Điều 23, Điều 27, Điều
35, Điều 41, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, Điều 58.
44. Thay
cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại khoản 5 Điều 24.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Sửa đổi
điểm h khoản 2 Điều 2 như sau:
“h) Tổ hợp tác;”.
2. Bổ
sung Điều 4a vào sau Điều 4 như
sau:
“Điều 4a. Hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định về
xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở
hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của
phương tiện;
b) Các hành vi vi phạm được
phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
ghi nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm
quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để
xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi phạm này
vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi
điểm k khoản 3 Điều 5 như sau:
“k) Quay
đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu
có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển
xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương
tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội
dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;
b) Sửa đổi
điểm c khoản 4 Điều 5 như sau:
“c) Điều
khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng
(xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu
phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào
làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các
trạm thu phí;”;
c) Sửa đổi
điểm b khoản 6 Điều 5 như sau:
“b)
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ;”;
d) Bổ
sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 như sau:
“d) Dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người
lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi
quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;”.
4. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi
điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Chuyển
hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều
khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng
mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối
với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo
hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;
b) Bổ
sung điểm n, điểm o vào sau điểm m khoản 3 Điều 6 như sau:
“n)
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia
giao thông trên đường bộ;
o) Chở
người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường
hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật.”;
c) Sửa đổi
khoản 5 Điều 6 như sau:
“5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược
chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường
hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Không
nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên
đi làm nhiệm vụ.”;
d) Sửa đổi
điểm c khoản 10 Điều 6 như sau:
“c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện
hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn
giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng:
điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b,
điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k,
điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;”.
5. Sửa đổi
điểm g khoản 4 Điều 7 như sau:
“g) Quay
đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu
có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển
xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương
tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội
dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”.
6. Bổ
sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 4 Điều 8 như sau:
“đ) Người
điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
e) Chở
người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”.
7. Sửa đổi
khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự
xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên
yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
b)
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
trên đường bộ.”.
8. Bổ
sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 15 như sau:
“4a. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện,
chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương
tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí.”.
9. Sửa đổi
Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều
khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại
xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia
giao thông
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có
kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có
thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,
cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa
cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị
đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được
quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều
khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều
khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng,
không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai
bên thành xe;
b) Điều
khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều
khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường
nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ
thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã
hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có
quy định phải gắn biển số);
c) Điều
khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không
đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe;
d) Điều
khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều
khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng,
không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do
cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng
Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký
xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều
khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời)
hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc);
d) Điều
khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số
không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm
làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời
hạn cho phép;
b) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao
thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều
khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả
xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ
moóc được kéo theo).
8. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản
6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu
đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển
số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện
(trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có
niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh
doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ
ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường
hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện
(không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn
gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm
d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ
thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo
bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.”.
10. Bổ
sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 Điều 17 như sau:
“d) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển
số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc
thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.”.
11. Sửa
đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành
vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt
cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người
điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép
lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có
quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50
cm3 trở lên;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu
lực.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng
Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không
trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép
lái xe).
6. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b)
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng
Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không
trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép
lái xe).
8. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng
Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không
trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép
lái xe).
9. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy
phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b)
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm
c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản
lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa
đổi điểm p khoản 5 Điều 23 như
sau:
“p) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối
với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi,
không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe)
trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của
camera lắp trên xe ô tô;”;
b) Sửa
đổi điểm đ khoản 6 Điều 23 như
sau:
“đ) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô;”;
c) Bổ
sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 23 như sau:
“7a. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.”;
d) Sửa
đổi điểm b khoản 8 Điều 23 như
sau:
“b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
13. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa
đổi điểm c khoản 3 Điều 24 như
sau:
“c) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với
loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không
lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia
giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại
vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;”;
b) Sửa
đổi điểm c khoản 5 Điều 24 như
sau:
“c) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô;”;
c) Bổ
sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều 24 như sau:
“8a. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.”;
d) Sửa
đổi điểm b khoản 9 Điều 24 như
sau:
“b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
14. Sửa
đổi Điều 25 như sau:
“Điều 25. Xử phạt người điều
khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b)
Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường,
siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài
của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Phạt
tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu
hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng
trọng lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu
hành;
c) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi
không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở
không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu
hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.”.
15. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28 như sau:
a) Sửa
đổi điểm e khoản 2 Điều 28 như
sau:
“e)
Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy
định;”;
b) Bổ
sung điểm i vào sau điểm h khoản 2 Điều 28 như sau:
“i) Không
thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly
từ 300 km trở xuống.”;
c) Sửa
đổi khoản 3 Điều 28 như
sau:
“3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp
hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến
100%;
b)
Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có
cự ly trên 300 km;
c)
Không nộp lại phù hiệu về Sở Giao thông vận tải theo quy định.”;
d) Sửa
đổi điểm d khoản 4 Điều 28 như
sau:
“d) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc
xe hoặc không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe
theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố
định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của
doanh nghiệp (hợp tác xã);”;
đ) Sửa
đổi điểm o khoản 6 Điều 28 như
sau:
“o) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe
có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ
được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá
trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô;”;
e) Sửa
đổi điểm p khoản 6 Điều 28 như
sau:
“p)
Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe ô tô theo quy định, không cung cấp tài khoản truy cập vào
máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;
g) Sửa
đổi khoản 8 Điều 28 như
sau:
“8. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không
có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không
báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn
vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định
về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình
giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của
khách hàng theo quy định;
d) Đơn
vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không cung cấp cho cơ quan
quản lý danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn
vị vận tải hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
hoặc không cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu hoặc không thực hiện lưu trữ theo quy định.”;
h) Sửa
đổi khoản 9 Điều 28 như
sau:
“9. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu camera lắp trên xe ô tô, thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô; đơn vị cung cấp dịch vụ
phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, truyền dẫn dữ liệu của camera lắp trên xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị
cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô làm sai lệch các thông tin, dữ
liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
b) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu camera lắp trên xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ
phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, truyền dẫn dữ liệu của camera lắp trên xe ô
tô làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”.
16. Sửa
đổi Điều 29 như sau:
“Điều 29. Xử phạt hành vi
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất,
bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái
phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số,
phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.”.
17. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 30 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 3 Điều 30 như
sau:
“3. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.”;
b) Sửa
đổi điểm b khoản 4 Điều 30 như
sau:
“b)
Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của
chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”;
c) Bổ
sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 30 như sau:
“4a. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.”;
d) Sửa
đổi điểm g khoản 5 Điều 30 như
sau:
“g) Đưa
phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn
sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có
phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm
vi cho phép;”;
đ) Sửa
đổi khoản 6 Điều 30 như
sau:
“6. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.”;
e) Sửa
đổi điểm d khoản 7 Điều 30 như
sau:
“d)
Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo
hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”;
g) Sửa
đổi điểm m khoản 7 Điều 30 như
sau:
“m) Tự
ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.”;
h) Sửa
đổi điểm g khoản 8 Điều 30 như
sau:
“g)
Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm
i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;”;
i) Sửa
đổi điểm a khoản 9 Điều 30 như
sau:
“a) Tự
ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống
truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình
dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế
trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp đặt
thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc);”;
k) Sửa
đổi điểm đ khoản 9 Điều 30 như
sau:
“đ)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định này;”;
l) Sửa
đổi điểm e, điểm g khoản 9 Điều 30 như sau:
“e) Đưa
xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng
với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;
g) Đưa
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc
có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe tham gia giao thông;”;
m) Bổ
sung điểm i vào sau điểm h khoản 9 Điều 30 như sau:
“i) Đưa
phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe
hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) tham gia giao thông;”;
n) Sửa
đổi khoản 10 Điều 30 như
sau:
“10. Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng
đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Đưa
phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn
sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có
phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm
vi cho phép.”;
o) Sửa
đổi khoản 12 Điều 30 như
sau:
“12. Phạt
tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định này;
c)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33
Nghị định này.”;
р) Sửa
đổi khoản 13 Điều 30 như
sau:
“13. Phạt
tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng
đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
b)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
с)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
d)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
đ)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
e)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”;
q) Sửa
đổi khoản 14 Điều 30 như
sau:
“14. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định
này.”;
r) Sửa
đổi khoản 15 Điều 30 như
sau:
“15.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm
b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu
biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại
giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị
tẩy xóa;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm
b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm e khoản 8, điểm b khoản
10 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc
bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc
xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc
giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm
i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm
d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 11; điểm b khoản 12; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm e, điểm g khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 14 Điều này trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số
người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy
định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản
11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem
kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt
trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định
tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản
12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu)
từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”;
s) Bổ
sung khoản 16 vào sau khoản 15 Điều 30 như sau:
“16. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục
lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 4a, điểm g khoản 8 Điều này buộc phải thực hiện
đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải
khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe
và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản
11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực
hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh
lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa
phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản
8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản
14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm
c, điểm d, điểm l khoản 7; điểm b khoản 10 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng
ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường
hợp bị tịch thu phương tiện).”.
18. Sửa
đổi Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều
khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe
ô tô chở hành khách)
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều
khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy
phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực
tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều
khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của
cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng.
4. Phạt
tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe
(bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng;
b) Điều
khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu
có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều
khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường
quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe
(bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá
trị sử dụng;
b)
Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu
lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ
đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
6. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô
tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
7. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu
gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”.
19. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản Điều 34 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 2 Điều 34 như
sau:
“2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép.”;
b) Sửa
đổi khoản 3 Điều 34 như
sau:
“3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái
phép.”.
20. Sửa
đổi Điều 35 như sau:
“Điều 35. Xử phạt người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Giấy
tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
b) Xe
chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều
khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế
liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
c) Vận
chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải
đường bộ, Nghị định thư đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do
cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
b) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài
vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
c) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao
thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Hoạt
động quá phạm vi được phép hoạt động;
b) Lưu
hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4;
khoản 5 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất
phương tiện khỏi Việt Nam.”.
21. Bổ
sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 Điều 37 như sau:
“d) Tổ
chức đào tạo cho học viên chưa có đủ hồ sơ của người học lái xe theo quy định.”;
22. Bổ
sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 38 như sau:
“c) Thực
hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.”.
23. Sửa
đổi đoạn mở đầu và điểm a khoản 3 của Điều 44 như sau:
a) Sửa
đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 44 như sau:
“3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng
tàu khách phụ trách an toàn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:”;
b) Sửa
đổi điểm a khoản 3 Điều 44 như
sau:
“a) Lái
tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn cho tàu chạy khi chưa
nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu
truyền;”.
24. Sửa
đổi tên điều và một số điểm, khoản của Điều 66 như sau:
a) Sửa
đổi tên Điều 66 như sau:
“Điều 66. Xử phạt đối với
lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp”;
b) Sửa
đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 66 như sau:
“3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh
nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:”;
c) Sửa
đổi điểm c khoản 3 Điều 66 như
sau:
“c) Điều
khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.”;
d) Sửa
đổi khoản 4 Điều 66 như
sau:
“4. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh
nghiệp điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công
nghệ của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10
km/h đến 20 km/h.”;
đ) Sửa
đổi đoạn mở đầu khoản 5 Điều 66 như sau:
“5. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh
nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:”;
e) Sửa
đổi điểm a khoản 5 Điều 66 như
sau:
“a) Điều
khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;”.
25. Sửa
đổi điểm a khoản 1 Điều 67 như
sau:
“a)
Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.
26. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 74 như sau:
a) Sửa
đổi điểm e, điểm g khoản 2 Điều 74 như sau:
“e) Khoản
1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm
o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều
28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32,
Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản
4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;”;
b) Sửa
đổi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 74 như sau:
“a) Điểm
đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm
b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản
9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm
g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm
d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản
7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;”;
c) Sửa
đổi điểm h khoản 3 Điều 74 như
sau:
“h) Điểm
b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm
b, điểm c khoản 6; khoản 7a Điều 23;”;
d) Bổ
sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 74 như sau:
“3a. Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 6 Điều 23; điểm
a khoản 2 Điều 32; điểm b khoản 3 Điều 40; điểm c khoản 2 Điều 51; điểm d khoản
2 Điều 73.”;
đ) Sửa
đổi tên khoản 4 Điều 74 như
sau:
“4. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:”;
e) Sửa
đổi điểm b khoản 4 Điều 74 như
sau:
“b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm
a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm
n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn
giao thông;”;
g) Sửa
đổi điểm e khoản 4 Điều 74 như
sau:
“e) Khoản 1, khoản 2, khoản
6, khoản 7 Điều 11;”;
h) Sửa
đổi điểm g khoản 5 Điều 74 như
sau:
“g) Khoản 1;
khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 16;”;
i) Sửa
đổi điểm i khoản 5 Điều 74 như
sau:
“i) Khoản 3;
điểm b khoản 4; khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”;
k) Sửa
đổi l khoản 5 Điều 74 như
sau:
“l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm
a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8; khoản 8a Điều 24;”;
l) Sửa
đổi điểm n khoản 5 Điều 74 như
sau:
“n) Điểm a khoản 2; khoản 3; khoản
6; điểm a, điểm g, điểm h, điểm i, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản
11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều 30;”;
m) Sửa
đổi điểm p khoản 5 Điều 74 như
sau:
“p) Khoản 1;
điểm b, điểm c khoản 2; điểm c khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều 35;”.
27. Sửa
đổi Điều 75 như sau:
“Điều
75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”.
28. Sửa
đổi Điều 76 như sau:
“Điều
76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người
quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng,
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám
đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.”.
29. Sửa
đổi Điều 77 như sau:
“Điều
77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ
hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam,
Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt
Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng
cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng
đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện
Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám
đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy
nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
4 Nghị định này.”.
30. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 80 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 1 Điều 80 như
sau:
“1. Trong trường hợp chủ
phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn
cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.”;
b) Sửa
đổi khoản 2 Điều 80 như
sau:
“2. Trong trường hợp chủ
phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền
căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ
phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển
phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng
kiến.”;
c) Sửa
đổi điểm a khoản 3 Điều 80 như
sau:
“a) Các
hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký
xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm a, điểm b khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7), Điều
17 (khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm
e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (khoản 4a; điểm
g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm e, điểm g khoản 8; điểm i khoản 9; điểm b khoản
10), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định
này;”;
d) Sửa
đổi điểm b khoản 3 Điều 80 như
sau:
“b) Các
hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm a khoản
5; điểm b, điểm c khoản 6), Điều 19 (điểm đ khoản
1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”;
đ) Sửa
đổi điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 80 như sau:
“d) Các
hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 7) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm
đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản
6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các
hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp
thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều
16 (điểm d khoản 3, điểm c khoản 4) và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g
khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các
hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình,
camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm p khoản 5;
điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm c khoản 3; điểm c khoản 5)
và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản
tương ứng của Điều 28 Nghị định này;”;
e) Sửa
đổi điểm k khoản 3 Điều 80 như
sau:
“k) Các
hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (khoản 7a), Điều 24 (khoản 8a) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm
i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị
định này;”;
g) Sửa
đổi khoản 4 Điều 80 như
sau:
“4. Đối
với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện,
của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị
định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định
này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản
4, điểm a khoản 5 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng
trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn
hơn.”;
h) Sửa
đổi điểm c khoản 5 Điều 80 như
sau:
“c) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản
8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản
14 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn
của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;”;
i) Bổ
sung điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 80 như sau:
“e) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23; khoản 3, khoản 6 Điều
30 (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành
khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.”;
k) Sửa
đổi khoản 7 Điều 80 như
sau:
“7. Khi
xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết
định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định
tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được
sửa đổi, bổ sung năm 2020) nhưng tối đa không quá 02 tháng.”.
31. Sửa
đổi khoản 2 Điều 81 như sau:
“2. Trường
hợp một cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng
một lần thì bị xử phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm, nếu hành vi vi phạm
đó có quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì chỉ bị tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 lần với thời hạn tước là mức tối
đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài
nhất.”.
32. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 82 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 1 Điều 82 như
sau:
“1. Để
ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương
tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản
2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung
năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm
sau đây của Nghị định này:
a) Điểm
c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm
b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm
g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm
c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm
q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người
vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường
hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều
8;
đ) Khoản
9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều
16;
g) Điểm
a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm
b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản
9 Điều 21;
k) Điểm
đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm
i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
b) Sửa
đổi khoản 2 Điều 82 như
sau:
“2. Để bảo
đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết
làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết
định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương
tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại
khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định
tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu
quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành
chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải
quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện
ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”.
33. Bổ
sung một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Bổ
sung cụm từ “khoản 4a,” vào trước cụm từ “khoản 5” tại điểm
d khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 74;
b) Bổ
sung cụm từ “điểm d khoản 7;” vào sau cụm từ “khoản 6” tại điểm
a khoản 5 Điều 74;
c) Bổ
sung cụm từ “điểm a” vào trước cụm từ “khoản 3” tại khoản
6 Điều 74; điểm đ khoản 1 Điều 79; điểm b khoản 5 Điều 80.
34.
Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay
cụm từ “điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7” bằng cụm từ “điểm a khoản
6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7” tại điểm a khoản 1 Điều
5;
b) Thay
cụm từ “điểm b khoản 6” bằng cụm từ “điểm d khoản 7” tại điểm
h khoản 2, điểm e khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 5;
c) Thay
cụm từ “điểm h, điểm i khoản 5” bằng cụm từ “điểm i khoản 5” tại điểm b khoản 11 Điều 5;
d) Thay
cụm từ “1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng” tại tên khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản
7 Điều 47;
đ)
Thay cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” bằng cụm từ “4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng” tại tên khoản 5 Điều 5, khoản 8 Điều 47;
e) Thay
cụm từ “điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” bằng cụm từ “điểm a, điểm d, điểm
g, điểm i, điểm m khoản 3” tại điểm a khoản 1 Điều 6;
g) Thay
cụm từ “600.000 đồng đến 1.000.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến
1.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều 6, khoản 5 Điều 47;
h) Thay
cụm từ “điểm b khoản 6 Điều 33” bằng cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 33” tại khoản 9 Điều 11;
i) Thay
cụm từ “200.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng”
tại tên khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 42, khoản
1 Điều 43, khoản 1 Điều 46;
k) Thay
cụm từ “200.000 đồng đến 300.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng”
tại tên khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8, khoản 2 Điều 18, khoản
4 Điều 47;
l) Thay
cụm từ “từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với tổ chức” bằng cụm từ “từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức” tại tên khoản 2 Điều 15;
m) Thay
cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000
đồng” tại tên khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 19;
n) Thay
cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng” tại tên khoản 3 Điều 17;
o) Thay
cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” bằng cụm từ
“tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng” tại khoản 2, khoản 4 Điều 23;
p) Thay
cụm từ “điểm a khoản 7” bằng cụm từ “khoản 7a” tại điểm đ,
điểm e, điểm k khoản 5 Điều 23;
q) Thay
cụm từ “có thiết kế từ từ 09 chỗ” bằng cụm từ “có thiết kế từ 09 chỗ” tại điểm c khoản 4 Điều 28;
r) Thay
cụm từ “từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức” bằng cụm từ “từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với
tổ chức” tại tên khoản 7 Điều 28;
s) Thay
cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại điểm b khoản 1, điểm
a khoản 2, điểm l khoản 3 Điều 4; điểm a khoản 12 Điều 11; điểm đ khoản 10 Điều
12; điểm a khoản 2 Điều 14; điểm g khoản 6 Điều 51; điểm b
khoản 4 Điều 52; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 5 Điều 53; điểm đ khoản
2, điểm c khoản 5 Điều 54;
t) Thay
cụm từ “Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này”
bằng cụm từ “Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 28, Điều
30, Điều 33, Điều 65 của
Nghị định này” tại tên khoản 5 Điều 80.
35. Bỏ
một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Bỏ cụm
từ "công lập" tại điểm c khoản 2 Điều 2; bãi bỏ cụm từ ", tổ hợp
tác” tại khoản 3 Điều 2;
b) Bỏ cụm
từ “hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này,” tại điểm d khoản 11 Điều 5;
c) Bỏ cụm
từ “điểm đ,” tại điểm b khoản 10 Điều 6;
d) Bỏ cụm
từ “kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải” tại tên khoản
1 Điều 28.
36. Bãi
bỏ các điểm, khoản, điều sau đây:
a) Bãi bỏ điểm
h khoản 5 Điều 5;
b) Bãi bỏ điểm
i, điểm k khoản 2; điểm đ khoản 4 Điều 6;
c) Bãi bỏ điểm
d, điểm đ khoản 3 Điều 8;
d) Bãi bỏ khoản
3 Điều 11;
đ) Bãi bỏ điểm
b khoản 1 Điều 17;
e) Bãi bỏ điểm
g khoản 5, điểm a khoản 7 Điều 23;
g) Bãi bỏ điểm
a khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 24;
h) Bãi bỏ điểm
b khoản 2; điểm c khoản 4; điểm đ, điểm k khoản 7 Điều 30;
i) Bãi bỏ khoản
11 Điều 80;
k) Bãi bỏ Điều
83.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng
1. Bổ
sung Điều 4a vào sau Điều 4 như
sau:
“Điều 4a. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không là 01 năm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành
chính về phí, lệ phí; quản lý giá; xây dựng các công trình hàng không; bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực hàng không; đất đai cảng hàng không, sân bay; kinh
doanh hàng hóa tại cảng hàng không; buôn bán hàng cấm, hàng giả thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
2. Hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc
a) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm k khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là
tại thời điểm hoàn thành bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt, trang bị, thiết
bị của tàu bay tại cơ sở bảo dưỡng không được phê chuẩn năng định phù hợp;
b) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là
từ thời điểm hoàn thành việc kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay tại cơ sở không được phép;
c) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 10; điểm d khoản 1 Điều 14; điểm d khoản 1 Điều 20; điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 23 và điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này. Thời điểm kết
thúc hành vi vi phạm là thời điểm hết thời hạn báo cáo mà không báo cáo theo
quy định;
d) Các hành vi vi phạm hành
chính không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này
nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành
vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm hành vi
kết thúc được tính từ thời điểm hành vi đã thực hiện xong.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là các hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện:”.
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như
sau:
“a)
Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay;”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm, khoản của Điều 9 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm e khoản 2 Điều 9 như
sau:
“e)
Không cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác
công trình khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình,
trang thiết bị trong sân bay, phương án vận hành khai thác tàu bay, quy trình
khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân bay hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi có sự thay đổi về
các thông số kỹ thuật của các công trình, trang thiết bị trong sân bay, phương
án vận hành khai thác tàu bay, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân
bay.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 Điều 9 như sau:
“a)
Không thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không khi xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
bị tại cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc sửa chữa, khắc
phục hư hỏng trong trường hợp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay bị hư hỏng đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an
ninh hàng không;
b)
Thực hiện không đúng biện pháp hoặc phương án tổ chức thi công theo quy định
khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân
bay;”;
c) Bổ
sung điểm k, điểm l vào khoản 3 Điều 9 như sau:
“k)
Thay đổi thời gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có ảnh
hưởng đến hoạt động bay đã được thông báo theo quy định về thông báo tin tức
hàng không mà không thống nhất với các cơ quan, tổ chức liên quan, trước khi thực
hiện quy trình thông báo sự thay đổi;
l)
Thực hiện không đúng phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay theo
quy định.”.
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 4 Điều 9 như
sau:
“d)
Không thực hiện biện pháp hoặc phương án tổ chức thi công theo quy định khi xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay;”;
đ) Bổ
sung điểm đ, điểm e vào khoản 4 Điều 9 như sau:
“đ)
Không kiểm tra tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay theo
quy định nhằm loại bỏ các vật ngoại lai;
e)
Không thực hiện phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường trong
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay theo quy định.”;
e) Sửa đổi,
bổ sung điểm k khoản 5 Điều 9 như
sau:
“k)
Lắp các đèn hiệu, biển quảng cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị
chiếu sáng trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay gây ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay;”;
g) Sửa đổi,
bổ sung điểm m khoản 5 Điều 9 như
sau:
“m)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận phương án đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng
không;”;
h) Bổ
sung điểm n, điểm o vào khoản 5 Điều 9 như sau:
“n)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không,
sân bay không phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay,
bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
o)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận phương án tổ chức thi công.”;
i) Bổ
sung điểm d vào khoản 8 Điều 9 như sau:
“d)
Buộc điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay, bản vẽ tổng
mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định
tại điểm n khoản 5 Điều này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 10 như sau:
“a)
Cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không mà không đảm bảo tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, sản phẩm bán ra; không niêm yết công khai; không đảm bảo sản
phẩm đúng nhãn mác; không có chứng nhận công bố chất lượng sản phẩm, nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hóa;
b)
Đặt biển quảng cáo, sử dụng tờ rơi, âm thanh để quảng cáo tại khu bay hoặc tại
vị trí cửa thoát hiểm của các công trình tại cảng hàng không, sân bay;
c)
Sử dụng âm thanh để quảng cáo tại các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay; tại các công trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ
hàng không;”;
b) Bổ sung
điểm d, điểm đ vào khoản 1 Điều 10 như sau:
“d)
Đặt biển quảng cáo ảnh hưởng đến công tác an toàn hàng không, an ninh hàng
không, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, cản trở luồng di chuyển của
người và phương tiện tại cảng hàng không, sân bay;
đ)
Xây dựng công trình quảng cáo, lắp đặt phương tiện quảng cáo làm ảnh hưởng đến
mỹ quan, kiến trúc nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga.”;
c) Bổ
sung điểm e vào khoản 2 Điều 10 như sau:
“e)
Lắp đặt các thiết bị điện tử, màn hình để quảng cáo trên các phương tiện mặt đất
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại
sân đỗ tàu bay.”;
d) Bổ
sung điểm đ khoản 4 Điều 10 như
sau:
“đ)
Tổ chức kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại khu bay trái quy định.”;
đ) Bổ
sung điểm g vào khoản 5 Điều 10 như sau:
“g)
Không duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, phương tiện, thiết bị cảng
hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật áp dụng.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 Điều 11 như
sau:
“6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng
không vi phạm quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 05 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại khoản 2 và các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm l khoản 3, khoản 4 và điểm g khoản 5 Điều này.”.
6. Bổ
sung điểm đ, điểm e, điểm g vào khoản 1 Điều 14 như sau:
“đ)
Không xây dựng kế hoạch giám sát nhiên liệu theo quy định;
e)
Không gửi kế hoạch giám sát nhiên liệu theo quy định;
g)
Không thực hiện báo cáo phát thải đối với chuyến bay quốc tế; nhiên liệu đối với
các chuyến bay nội địa theo quy định.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung tên Mục 4 Chương II như
sau:
“Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC THEO TÀI LIỆU, QUY TRÌNH VÀ YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
HÀNG KHÔNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÁC; ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
HÀNG KHÔNG, SỬ DỤNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ GIÁM ĐỊNH SỨC KHỎE NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG”
8. Sửa đổi,
bổ sung tên và một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 16 như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định
về thực hiện công việc theo tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
“b)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này;”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“a)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc ảnh hưởng
đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an
toàn hàng không, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm
d khoản 5 Điều này;
b)
Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng
tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu
công việc;”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 3 Điều 16 như sau:
“d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.”;
đ) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 16 như sau:
“a)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc gây uy
hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trường hợp quy định tại điểm b
khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này;”;
e) Sửa đổi,
bổ sung điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 16 như sau:
“c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận gây uy hiếp an toàn hàng
không, an ninh hàng không, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm e
khoản 5 Điều này;
đ)
Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu
bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng
tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu của
công việc, quy trình phối hợp hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân
dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;”;
g) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 5 Điều 16 như sau:
“a)
Sử dụng Giấy phép nhân viên hàng không, năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh không do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;”;
h) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 5 Điều 16 như sau:
“d)
Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng
tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu
công việc gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;”;
i) Sửa đổi,
bổ sung điểm a, điểm b khoản 7 Điều 16 như sau:
“a)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng
không vi phạm quy định tại các điểm a, điểm c, điểm h khoản 4, điểm b, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 05 tháng đối với nhân viên hàng
không vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;”.
9. Sửa đổi,
bổ sung tên và một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 18 như sau:
“Điều 18. Vi phạm quy định
về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 18 như
sau:
“1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)
đối với hành vi thuê, nhờ người khác hoặc làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí
sinh làm bài kiểm tra, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ; bài đánh giá trình độ tiếng
Anh nhân viên hàng không.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 18 như sau:
“b)
Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không không đúng nội
dung; không đủ số giờ theo quy định;
c)
Sử dụng giáo viên đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng
không mà không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d)
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ hồ sơ đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp
vụ theo quy định.”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 3 Điều 18 như sau:
“b)
Đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không ngoài phạm vi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.”;
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 như
sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hủy bỏ kết quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như
sau:
“4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không duy trì điều kiện về tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị; quy trình khám,
giám định; đội ngũ nhân viên theo Giấy chứng nhận cơ sở y tế khám, giám định sức
khỏe cho nhân viên hàng không đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b)
Không có hệ thống đảm bảo chất lượng hoặc hình thức tương đương được chấp thuận
theo quy định.”.
11. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như
sau:
“1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
đối với hành vi thả thiết bị, vật dụng và các vật thể khác vào không trung ảnh
hưởng đến hoạt động bay.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 22 như sau:
“b)
Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có những thay đổi phải
thông báo; nội dung thông báo;”;
b) Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 22 như sau:
“c)
Không niêm yết hoặc công bố công khai đường dây nóng theo quy định.”.
13. Bổ
sung điểm g, điểm h, điểm i vào khoản 1 Điều 23 như sau:
“g)
Không thông báo hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng
hàng không nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ ngày được cấp Giấy
phép theo quy định;
h)
Không hoạt động tại trụ sở kể từ ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện,
văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài; không đăng tin trên một tờ báo
được phát hành tại Việt Nam theo quy định;
i)
Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi nhân sự là
người nước ngoài.”.
14. Bổ
sung điểm l, điểm m vào khoản 3 Điều 24 như sau:
“l)
Không cung cấp thông tin về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo
dài theo quy định;
m)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về việc bồi thường ứng trước không hoàn
lại theo quy định.”.
15. Sửa
đổi, bổ sung tên và một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa
đổi tên Điều 25 như sau:
“Điều 25. Vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và giấy tờ tùy
thân”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 như sau:
“a)
Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an
ninh hàng không, an toàn hàng không hoặc thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ của
người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
b)
Sử dụng giấy tờ nhân thân không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc; vé, thẻ lên
tàu bay không do hãng hàng không có thẩm quyền xuất hoặc giấy tờ nhân thân, vé,
thẻ lên tàu bay mang tên người khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay hoặc cho
người khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay;
c)
Cho người khác mượn thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không hoặc
thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ để vào khu vực hạn chế tại cảng hàng
không, sân bay, lên tàu bay.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như
sau:
“3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)
đối với hành vi sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng
không hoặc thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ không do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp.”.
16. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 9 Điều 26 như sau:
“a)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm b, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm l
khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;”.
17. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 27 như sau:
a) Bổ sung điểm i vào khoản 2 Điều 27 như sau:
“i)
Không cung cấp tờ khai an ninh cho người khai thác cảng hàng không, sân bay quá
cảnh, trung chuyển và hãng hàng không theo quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 27 như sau:
“a)
Không thực hiện đúng Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng
không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 27 như sau:
“a)
Không có Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận;”.
18. Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28 như
sau:
“6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
19. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 như
sau:
“5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
20. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 31 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 31 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 31 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;”.
21. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 32 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:
“b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 32 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;”.
22. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 33 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 33 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;”.
23. Sửa
đổi, bổ sung Điều 34 như
sau:
“Điều
34. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1.
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, Trưởng
Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát
cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm c khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e, điểm n khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh
Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e, điểm n khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
8. Lực lượng Công an nhân dân
có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính
được phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội
tại các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong
ngành hàng không dân dụng chuyển giao.”.
24. Sửa
đổi, bổ sung đoạn đầu và một số điểm, khoản của Điều 36
như sau:
a) Sửa
đổi đoạn đầu của Điều 36 như
sau:
“Lực lượng thanh tra chuyên
ngành hàng không và Cảng vụ hàng không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính; áp dụng hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung; áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy
định tại các văn bản sau:”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 36 như
sau:
“5. Khoản 2 Điều
6, Điều 7, Điều 11, các khoản 1, 2 Điều 23 và khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 30
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 7 Điều 36 như
sau:
“7. Điểm đ khoản
1 Điều 9, điểm a khoản 3 Điều 10, Điều 20, Điều 21 và điểm a khoản 1, điểm b khoản
4, 5, 6, 7, 8 Điều 22 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.”;
d) Bổ
sung khoản 9 vào Điều 36 như
sau:
“9. Các khoản
1, khoản 2, khoản 4 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 11, điểm a khoản 1, khoản 4 Điều
12, khoản 2 Điều 14, Điều 18, khoản 2, 3 Điều 25, Điều 26,
khoản 2, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.”.
25. Bỏ
cụm từ “chứng chỉ hành nghề” tại điểm a khoản 2 Điều 4, điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 31, điểm c khoản 2 Điều 32 và điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 33.
26. Thay
cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại điểm d khoản 3 Điều
4, điểm b khoản 8 Điều 9, điểm b khoản 7 Điều 10 và khoản 7 Điều 21.
27. Bãi
bỏ điểm l khoản 3 Điều 4; điểm e khoản 3 Điều 9; điểm a khoản
3 Điều 15; điểm h khoản 5 Điều 26, Điều 39.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều 5. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b) PVCương
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|