Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì? Hình thức giám sát được quy định như thế nào?

Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì? Hình thức giám sát, hệ thống theo dõi, đánh giá quản lý sử dụng đất và quyền của công dân quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 231 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
    ...
    3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
    a) Việc lập, điều chỉnh, công bố công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
    d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
    e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    Như vậy, nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai quy định giám sát chặt chẽ các hoạt động quản lý và sử dụng đất đai, như quy định trên.

    XEM THÊM:

    Quyền của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì? Căn cứ tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai là gì?

    Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì? Hình thức giám sát được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai là gì? Hình thức giám sát được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)

    Hình thức giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 231 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
    ...
    4. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
    a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
    b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.

    Theo đó, công dân có thể thực hiện giám sát trong quản lý và sử dụng đất đai thông qua hai hình thức: trực tiếp gửi phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để giám sát thay mặt.

    Công dân có quyền gì đối với đất đai?

    Theo quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền của công dân đối với đất đai
    1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
    2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
    4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, công dân có quyền tham gia tích cực vào việc xây dựng, góp ý và giám sát quá trình hoàn thiện và thực hiện chính sách pháp luật về đất đai, cũng như tham gia quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

    Họ được đảm bảo quyền bình đẳng, bao gồm bình đẳng giới, trong quản lý và sử dụng đất.

    Công dân còn có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng và thừa kế quyền sử dụng đất, cùng với các quyền lợi và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 233 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
    1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:
    a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;
    b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;
    d) Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;
    đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.

    Theo đó, hệ thống theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai là thành phần quan trọng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Nó bao gồm thông tin toàn diện từ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến giá đất, thuế, cấp Giấy chứng nhận và các hoạt động quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm.

    Hệ thống này cũng thu nhận dữ liệu về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, và phản ánh của công dân cùng với thông tin từ các cơ quan giám sát.

    Việc thu thập dữ liệu này còn được hỗ trợ bởi các công nghệ hiện đại như ảnh vệ tinh và điều tra thực địa.

    XEM THÊM: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm gì trong quản lý và sử dụng đất đai theo quy định pháp luật?

    12