Công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được không?

Nội dung chính

    Công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 231 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 231. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
    1. Công dân tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
    2. Việc giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.
    3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
    a) Việc lập, điều chỉnh, công bố công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
    d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
    e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
    [...]

    Như vậy, công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.

    Công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được không?

    Công dân thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được không? (HÌnh từ Internet)

    Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là gì?

    Căn cứ Điều 233 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
    1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:
    a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;
    b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;
    d) Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;
    đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.
    [...]

    Theo đó, hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước theo quy định trên.

    Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai có áp dụng bảng giá đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Theo đó, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp theo quy định trên. Trong đó, có quy định về việc tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, việc tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai cũng là một trong những trường hợp áp dụng bảng giá đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1