Những công trình nào được miễn giấy phép xây dựng đường ngang?
Nội dung chính
Những công trình nào được miễn giấy phép xây dựng đường ngang?
Công trình được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 7 Điều 40 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 6 Điều 24 Thông tư 09/2025/TT-BXD như sau:
Điều 40. Nguyên tắc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng
[...]
7. Các công trình được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường ngang, công trình đường sắt trên đường sắt quốc gia đã được Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch thực hiện;
b) Công trình sửa chữa đường ngang có phương án thiết kế không làm thay đổi cấp đường ngang, không làm thay đổi hình thức tổ chức phòng vệ của đường ngang và không làm thay đổi chiều rộng mặt đường bộ tại đường ngang.
Theo đó, công trình được miễn Giấy phép xây dựng bao gồm:
- Công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường ngang, công trình đường sắt trên đường sắt quốc gia đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch thực hiện.
- Công trình sửa chữa đường ngang có phương án thiết kế không làm thay đổi cấp đường ngang, không làm thay đổi hình thức tổ chức phòng vệ của đường ngang và không làm thay đổi chiều rộng mặt đường bộ tại đường ngang.
Những công trình nào được miễn giấy phép xây dựng đường ngang? (Hình từ Internet)
Đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Đường sắt 2025 quy định đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước cụ thể như sau:
(1) Dự án đường sắt đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ ngân sách nhà nước đối với đất dành cho đường sắt; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án đầu tư công độc lập.
(2) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo phương thức đối tác công tư, phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không tính vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia vào dự án.
(3) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đề xuất, cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Nhà đầu tư không được chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp dự án, vốn, tài sản hình thành trong và sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức có vốn nước ngoài;
- Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước toàn bộ tài sản hình thành từ dự án sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án;
- Bộ Xây dựng giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt địa phương;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt quốc gia; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định việc chỉ định nhà đầu tư dự án đường sắt quốc gia do cơ quan có thẩm quyền lựa chọn theo quy định của pháp luật để thực hiện đầu tư dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD thuộc phạm vi dự án.
(4) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, sau khi dự án đầu tư được phê duyệt:
- Người có thẩm quyền phê duyệt dự án được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để lựa chọn nhà đầu tư;
- Nhà đầu tư được chỉ định phải đủ năng lực và chứng minh năng lực về khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác; chứng minh có đủ kinh nghiệm hoặc có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự;
- Trước khi quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Đường sắt 2025 quy định về phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt như sau:
(1) Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
- Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
- Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
- Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
(2) Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
- Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
- Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026