Nhiệm vụ của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh có nhiệm vụ gì theo quy định hiện nay?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định như sau:

    - Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;

    - Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;

    - Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;

    - Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;

    - Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;

    - Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;

    - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;

    - Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP.

    - Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;

    - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ lục VI kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP;

    - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan;

    - Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, thì cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP.

    Nhiệm vụ của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định ra sao?

    Nhiệm vụ của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Quỹ bảo vệ và phát triển rừng hoạt động theo các nguyên tắc nào?

    Theo Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng như sau:

    Điều 95. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
    [...]
    2. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
    a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
    b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;
    c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
    3. Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
    a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương;
    b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

    Theo đó, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng hoạt động theo 03 nguyên tắc như sau:

    (1) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;

    (2) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;

    (3) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

    Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 94 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như sau:

    (1) Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau:

    - Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;

    - Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

    - Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp;

    - Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao;

    - Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;

    - Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

    (2) Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau:

    - Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;

    - Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị;

    - Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;

    - Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;

    - Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.

    (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau:

    - Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc;

    - Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ;

    - Phục hồi rừng tự nhiên;

    - Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao. 

    saved-content
    unsaved-content
    1