Quy định về cơ cấu tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do ai thành lập?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do ai thành lập? Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm những ai?

Nội dung chính

    Quy định về cơ cấu tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do ai thành lập?

    Theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh như sau:

    Điều 77. Cơ cấu tổ chức
    1. Tổ chức Quỹ ở cấp trung ương
    a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp quyết định thành lập và quản lý. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn;
    c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
    2. Tổ chức Quỹ ở cấp tỉnh
    a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn;
    c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành.

    Theo đó, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

    Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có:

    - Hội đồng quản lý Quỹ,

    - Ban kiểm soát,

    - Ban điều hành

    - Các phòng chuyên môn. 

    Quy định về quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do ai thành lập?

    Quy định về quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do ai thành lập? (Hình từ Internet)

    Nhà nước bảo đảm kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thế nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 87 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP về chính sách đầu tư quy định như sau:

    Điều 87. Chính sách đầu tư
    Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động sau:
    [...]
    6. Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
    a) Đường giao thông tính từ đường giao thông hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng; đường lâm nghiệp: đường vận xuất, vận chuyển trong phạm vi ranh giới của Ban quản lý rừng; đường tuần tra bảo vệ rừng;
    b) Văn phòng làm việc, nhà công vụ cho cán bộ tạm trú, trạm bảo vệ rừng; trung tâm cứu hộ kết hợp chăn thả động vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách; nhà bảo tàng động vật, thực vật rừng; các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học;
    c) Đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh mương, cầu, cống, bể, bồn chứa nước, đập, hồ chứa và đường ống dẫn nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy rừng;
    d) Biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng;
    đ) Kho, bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo vệ, phát triển rừng; bến tầu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm bảo vệ rừng nằm cạnh sông, biển;
    e) Hệ thống điện độc lập (điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,...) trong trường hợp nơi đặt văn phòng ban quản lý rừng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có hệ thống điện lưới quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc;
    g) Các công trình phục vụ cho quản lý và bảo vệ rừng khác
    ...

    Theo đó, Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cụ thể:

    - Đường giao thông từ đường hiện có đến văn phòng Ban quản lý rừng, đường lâm nghiệp (vận xuất, vận chuyển trong ranh giới Ban quản lý), và đường tuần tra bảo vệ rừng.

    - Cơ sở hạ tầng gồm văn phòng làm việc, nhà công vụ cho cán bộ, trạm bảo vệ rừng, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã, trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách, bảo tàng động vật, thực vật rừng, và các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học.

    - Phòng cháy chữa cháy rừng với đường ranh cản lửa, chòi canh, trạm quan sát, kênh mương, cầu cống, bể chứa nước, đập, hồ chứa và hệ thống dẫn nước.

    - Biển báo và cọc mốc ranh giới khu rừng.

    - Kho bãi tập kết vật liệu, công cụ phục vụ bảo vệ, phát triển rừng và bến tàu thuyền (đối với địa điểm cạnh sông, biển).

    - Hệ thống điện độc lập (như điện mặt trời, điện gió) và hệ thống thông tin liên lạc tại các khu vực không có điện lưới quốc gia.

    - Các công trình khác phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ rừng. 

    Lực lượng vũ trang nhân dân có được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để phát triển rừng không?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 quy định về các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ và phát triển rừng như sau:

    Điều 185. Đất rừng phòng hộ
    1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
    a) Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
    b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;
    c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

    d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

    ...

    Như vậy, tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 quy định có 4 đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ.

    Theo đó, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là một trong những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. 

    saved-content
    unsaved-content
    1