Quy định về lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng

    Căn cứ tại Điều 81 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định việc lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng như sau:

    (1) Quỹ trung ương

    - Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

    - Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt.

    (2) Quỹ cấp tỉnh

    - Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    - Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Pháp luật về tài chính kế toán hiện hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Sở; Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (3) Việc giao quyền tự chủ tài chính cho Quỹ trung ương, Quỹ cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện. 

    Quy định về lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng

    Quy định về lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (Hình từ Internet)

    Không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai không?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
    1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
    2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
    3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
    4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
    5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
    6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
    7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
    9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo như quy định nêu trên. 

    Có bao nhiêu nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp?

    Căn cứ theo Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017 có 05 nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp, bao gồm:

    - Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

    - Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.

    - Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.

    - Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. 

    Khi nào đóng, mở cửa rừng tự nhiên?

    Căn cứ Điều 30 Luật Lâm nghiệp 2017 về trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 30. Trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên
    1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng;
    b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.
    2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.

    Theo đó, việc đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Tình trạng phá rừng: Khi tình trạng phá rừng và khai thác rừng trái phép diễn ra phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng.

    - Rừng tự nhiên nghèo: Đối với rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; khi đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.

    Đồng thời, việc mở cửa rừng tự nhiên chỉ được thực hiện khi tình trạng nêu trên đã được khắc phục.

    Bên cạnh đó, việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải tuân theo quy chế quản lý rừng.

    saved-content
    unsaved-content
    1