Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính như thế nào?
Nội dung chính
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính như thế nào?
Căn cứ Điều 82 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính như sau:
- Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
- Khuyến khích thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
- Thực hiện công khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Nội dung chi trả của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trung ương bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trung ương bao gồm:
- Điều phối tiền dịch vụ môi trường rừng cho quỹ cấp tỉnh; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP;
- Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP;
- Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án, các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm:
+ Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
+ Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
+ Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
+ Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới;
+ Hỗ trợ trồng cây phân tán;
+ Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
+ Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng đến cấp tỉnh;
+ Hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
- Chi hỗ trợ kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP;
- Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác, lãi tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
- Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi điểm c bởi điểm b khoản 33 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP về chính sách đầu tư quy định như sau:
Điều 87. Chính sách đầu tư
Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động sau:
[...]
4. Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao
a) Nhân giống cây bằng công nghệ nuôi cấy mô, phôi sinh dưỡng; tạo giống mới bằng công nghệ biến nạp gen, công nghệ đột biến gen, công nghệ tế bào, công nghệ di truyền phân tử;
b) Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, sử dụng vật liệu mới và tiết kiệm năng lượng trong sản xuất cây giống quy mô công nghiệp, trồng và chăm sóc rừng;
c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong khai thác gỗ và lâm sản;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng, trình diễn công nghệ cao trong chế biến, bảo quản gỗ và lâm sản.
[...]
Như vậy, Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho hoạt động xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao cụ thể như sau:
- Nhân giống cây bằng công nghệ nuôi cấy mô, phôi sinh dưỡng; tạo giống mới bằng công nghệ biến nạp gen, công nghệ đột biến gen, tế bào, và di truyền phân tử.
- Nghiên cứu và phát triển cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, và sử dụng vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất cây giống quy mô công nghiệp, trồng và chăm sóc rừng.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.
- Nghiên cứu công nghệ cao trong khai thác gỗ và lâm sản.
- Trình diễn và ứng dụng công nghệ cao trong chế biến và bảo quản gỗ và lâm sản.