Nhãn thửa đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính quy định thế nào?

Trên bản đồ địa chính thì nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất quy định thế nào? Số thứ tự thửa đất là gì?

Nội dung chính

    Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính quy định thế nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 16 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích quy định như sau:

    Biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích
    ...
    6. Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính
    6.1. Trên bản đồ địa chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    6.2. Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
    Đối với đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng được thực hiện cho từng khu vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất.
    6.3. Khi biên tập bản đồ địa chính được phép tận dụng các lớp (level) bản đồ số còn bỏ trống để thể hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ, địa chỉ...).
    ...

    Theo đó, nhãn thửa và việc đánh số thứ tự thửa đất trên bản đồ địa chính được thực hiện như sau:

    - Nhãn thửa: Trên bản đồ địa chính, các thông tin về thửa đất bao gồm:

    + Số thứ tự thửa đất.

    + Diện tích thửa đất.

    + Loại đất. Những thông tin này được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

    - Đánh số thứ tự thửa đất: Số thứ tự của thửa đất được đánh số bằng số Ả Rập, theo thứ tự từ 01 đến hết trên mỗi mảnh bản đồ địa chính. Việc đánh số được thực hiện theo trình tự:

    + Bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính.

    + Tiến hành đánh số theo hướng từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, theo đường zích zắc.

    - Đối với các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất:

    + Việc khép vùng đối với các đối tượng như đường giao thông, công trình thủy lợi, sông suối... sẽ thực hiện theo ranh giới khu đo, địa giới hành chính, hoặc khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ.

    + Các đối tượng này cũng sẽ được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất để đảm bảo tính thống nhất và dễ dàng trong việc quản lý.

    Ngoài ra, khi biên tập bản đồ địa chính, có thể tận dụng các lớp (level) bản đồ số chưa sử dụng để thể hiện các yếu tố thuộc tính khác của thửa đất như tên chủ sở hữu, địa chỉ, hoặc các thông tin liên quan.

    Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính quy định thế nào?

    Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Số thứ tự thửa đất là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    2. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó.
    3. Nhãn thửa là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất.
    ...

    Theo đó, số thứ tự thửa đất là một số tự nhiên dùng để biểu thị số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính.

    Mỗi thửa đất trong cùng một mảnh bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính được gán một số thứ tự riêng biệt và duy nhất, không bị trùng lặp trong phạm vi của mảnh bản đồ đó.

    Ngoài ra, số thứ tự thửa đất còn là thông tin của thửa đất được gọi chung là nhãn thửa.

    Chỉnh lý số thứ tự thửa đất trong trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa thế nào?

    Căn cứ điểm 1.5 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT về việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất, số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được quy định như sau:

    Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính
    1. Chỉnh lý bản đồ địa chính
    ...
    1.5 Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất, số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được quy định như sau:
    a) Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất trong mảnh bản đồ.
    Trường hợp ghép mảnh bản đồ khi sáp nhập xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thì số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất; lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
    ...

    Như vậy, việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất trong trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa được thực hiện như sau:

    - Hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ: Số thứ tự của thửa đất ban đầu (trước khi tách thửa) sẽ không còn giá trị.

    - Đánh số thứ tự mới cho các thửa đất phát sinh:

    + Các thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa sẽ được gán số thứ tự mới.

    + Số thứ tự này được lấy theo thứ tự tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất trong mảnh bản đồ địa chính đó.

    19