Xây dựng dữ liệu không gian địa chính với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Dữ liệu không gian đất đai là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về khái niệm dữ liệu không gian đất đai như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
2. Dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề về: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
[...]
Như vậy, dữ liệu không gian đất đai bao gồm dữ liệu không gian đất đai nền và dữ liệu không gian đất đai chuyên đề về: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
Xây dựng dữ liệu không gian địa chính với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 9 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng dữ liệu không gian địa chính với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện như sau:
Xây dựng dữ liệu không gian địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện như sau:
- Trường hợp có mảnh trích đo địa chính theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000 thì chuyển đổi các lớp đối tượng vào dữ liệu không gian địa chính;
- Trường hợp có sơ đồ, mảnh trích đo địa chính dạng số chưa theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc bản đồ giải thửa dạng số thì chuyển đổi vào dữ liệu không gian địa chính và định vị trên dữ liệu không gian đất đai nền;
- Trường hợp có sơ đồ, mảnh trích đo địa chính dạng giấy theo hệ tọa độ giả định hoặc bản đồ giải thửa dạng giấy thì quét và định vị trên dữ liệu không gian đất đai nền.

Xây dựng dữ liệu không gian địa chính với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu không gian địa chính từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là bao nhiêu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu không gian địa chính từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:
Dưới đây là Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu không gian địa chính theo Thông tư 56:
STT  | Loại tài liệu  | Đơn vị tính  | Mức thu (đồng)  | 
  | Dữ liệu không gian địa chính  | 
  | 
  | 
1  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:200  | lớp/mảnh  | 30.000  | 
2  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:500  | lớp/mảnh  | 40.000  | 
3  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:1.000  | lớp/mảnh  | 50.000  | 
4  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:2.000  | lớp/mảnh  | 100.000  | 
5  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:5.000  | lớp/mảnh  | 150.000  | 
5.6  | Dữ liệu chiết xuất từ bản đồ tỷ lệ 1:10.000  | lớp/mảnh  | 200.000  | 
Trên đây là mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu không gian địa chính.
Hướng dẫn thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính theo Nghị định 101?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính cụ thể:
Đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ thì thực hiện như sau:
(1) Rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
Đối với khu vực thực hiện trích đo bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chấp thuận, cho phép thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định phương án nhiệm vụ do chủ đầu tư đề xuất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
(2) Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ; chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.
(3) Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
(4) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.
(5) Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:
- Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ;
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
- Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện;
- Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có);
- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý;
- Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan;
- Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính;
- Lập sổ mục kê đất đai;
- Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm;
- Giao nộp sản phẩm.
            
                        
                            
                    
            