Nội dung chính của phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung chính của phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định nội dung chính của phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
Nội dung chính của phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
- Căn cứ lập phương án nhiệm vụ;
- Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
- Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;
- Giải pháp kỹ thuật thực hiện.
Đối với trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản đồ địa chính;
- Kinh phí thực hiện;
- Ký xác nhận sản phẩm, đóng gói, giao nộp;
- Tổ chức thực hiện.
Nội dung chính của phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã theo quy định mới
Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) và điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2025) quy định trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính theo quy định như sau:
- Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương;
- Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương;
- Thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cấp xã thì do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.
Hướng dẫn thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính theo Nghị định 101?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính cụ thể:
Đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ thì thực hiện như sau:
(1) Rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
Đối với khu vực thực hiện trích đo bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chấp thuận, cho phép thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định phương án nhiệm vụ do chủ đầu tư đề xuất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
(2) Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ; chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.
(3) Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
(4) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.
(5) Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:
- Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ;
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
- Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện;
- Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có);
- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý;
- Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan;
- Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính;
- Lập sổ mục kê đất đai;
- Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm;
- Giao nộp sản phẩm.