Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thành phần bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm những gì? Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính được lập để làm gì?

Nội dung chính

    Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Điều 3. Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
    1. Bản đồ địa chính bao gồm tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính.
    Bản đồ địa chính thể hiện thông tin không gian của thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và đối tượng địa lý hình tuyến khác.
    2. Sổ mục kê đất đai thể hiện thông tin thuộc tính của thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến.
    3. Nội dung cụ thể của bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    Như vậy, bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm:

    - Tờ bản đồ địa chính;

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính.

    Bản đồ địa chính thể hiện thông tin không gian của thửa đất và các đối tượng địa lý hình tuyến như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và đối tượng địa lý hình tuyến khác.

    Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm những gì?

    Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính được lập để làm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Điều 16. Lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai
    1. Việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
    2. Bản đồ địa chính được lập để phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các yêu cầu khác của quản lý nhà nước về đất đai.
    Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến; lập thành một hoặc nhiều quyển; được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
    3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng cho các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo quy định.

    Theo đó, bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính được lập để phục vụ:

    - Công tác đăng ký đất đai;

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Các yêu cầu khác của quản lý nhà nước về đất đai.

    Bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Điều 24. Bảo quản hồ sơ địa chính
    1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
    2. Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
    a) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
    - Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
    b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
    3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
    a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
    4. Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.

    Như vậy, bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính dạng giấy được phân nhóm tài liệu để bảo quản.

    Trong đó, bản đồ địa chính được bảo quản cùng với mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất và các tài liệu đo đạc khác dùng để đăng ký đất đai.

    Ngoài ra, còn có các nhóm tài liệu khác bao gồm:

    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận.

    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu liên quan.

    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai.

    Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.

    >>> Xem thêm: Thế nào là bản đồ địa chính?

    saved-content
    unsaved-content
    1