Hướng dẫn về việc chỉnh lý tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính năm 2025
Nội dung chính
Hướng dẫn về việc chỉnh lý tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính năm 2025
Căn cứ Mục 1 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định hướng dẫn về việc chỉnh lý tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính năm 2025 như sau:
Về việc chỉnh lý tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính:
+ Tên gọi của tờ bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT được thể hiện gồm: Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tên của đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn sau khi sắp xếp đơn vị hành chính; số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã.
+ Số thứ tự của tờ bản đồ địa chính: Trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã để thành lập một đơn vị hành chính mới thì việc chỉnh lý số thứ tự của tờ bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 và điểm b khoản 7 Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
+ Ngoài ra, bổ sung thông tin của tờ bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp đơn vị hành chính ghi chú ngoài khung bản đồ để phục vụ việc tra cứu trong quá trình sử dụng sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.
- Sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập, chỉnh lý bản đồ địa chính. Các yếu tố trình bày ngoài khung bản đồ (tên tỉnh, tên xã), mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp, các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, ghi chú thuyết minh, ... nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp.
- Trường hợp khi giải quyết công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với những thửa đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà trước khi hợp nhất đang sử dụng các kinh tuyến trục khác nhau thì xem xét sử dụng 01 kinh tuyến trục phù hợp để thực hiện việc chỉnh lý bản đồ địa chính.
Hướng dẫn về việc chỉnh lý tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính năm 2025 (Hình từ Internet)
Mức thu phí khai thác và sử dụng bản đồ địa chính theo quy định hiện hành là bao nhiêu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định mức thu phí khai thác và sử dụng bản đồ địa chính như sau:
Loại tài liệu | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) | Ghi chú |
Bản đồ địa chính | Mảnh tỷ lệ 1:200 | 150.000 | - Mức thu tính cho mảnh bản đồ dạng số Vector. Trường hợp mảnh bản đồ dạng ảnh Raster (geoPDF, PDF, geoTIFF, TIFF, EPS, ECW, JPG) thì mức thu tính bằng 50% mức thu mảnh bản đồ Vector cùng tỷ lệ - Trường hợp mảnh trích đo địa chính thì mức thu tính bằng mức thu mảnh bản đồ dạng số Vector cùng tỷ lệ |
Mảnh tỷ lệ 1:500 | 200.000
|
| |
Mảnh tỷ lệ 1:1000 | 250.000
|
| |
Mảnh tỷ lệ 1:2000 | 500.000
|
| |
Mảnh tỷ lệ 1:5000 | 750.000
|
| |
Mảnh tỷ lệ 1:1000 | 1.000.000
|
|
Trên đây là mức thu phí khai thác và sử dụng bản đồ địa chính.
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã theo quy định mới
Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) và điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2025) quy định trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính theo quy định như sau:
- Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương;
- Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương;
- Thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cấp xã thì do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.